(Ảnh từ internet)
Được biết, người Thái sinh sống chủ yếu ở các tỉnh phía Tây Bắc của Việt Nam, là các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Hoà Bình và phía Bắc miền Trung là Thanh Hoá, Nghệ An. Từ trong các nghiên cứu đã chỉ ra khoảng một thế kỷ nay, người Thái ở Việt Nam được xếp vào hai nhóm chính, đó là nhóm Thái Đen và nhóm Thái Trắng. Trong vòng vài chục năm trở lại đây, việc xếp nhóm người Thái đã có sự khác biệt đôi chút do ở các tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An, người dân tộc Thái ở địa phương đã cho rằng, cách gọi tên Thái Đen và Thái Trắng ở hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hoá đã trở nên hết sức mờ nhạt, và hiện nay người ta chỉ biết ở đây có 3 nhóm Thái chính là Tay Mương, Tay Thanh, Tay Mười.
Như
vậy, xét riêng về ngôn ngữ nói, người Thái đã có 5 nhóm ngữ âm đang được sử
dụng ứng với 5 nhóm người Thái là Thái Đen, Thái Trắng, Tay Mương, Tay Thanh,
Tay Mười. Thực ra, tiếng Thái, ngôn ngữ Thái khá thống nhất về mặt từ vựng.
Điều này được ghi nhận không chỉ riêng trong lãnh thổ Việt Nam mà còn tính
chung trong các khu vực và quốc gia lân cận như Lào, Thái Lan, Myamar, Ấn Độ,
Vân Nam (Trung Quốc). Tuy nhiên, sự biến âm trong tiếng Thái thường diễn ra khá
phổ biến, có thể do tình bắc cầu giữa các địa phương hoặc do thói quen sử dụng
lâu đời của người dân.
Trong
các biến đổi dẫn đến làm thay đổi cách phát âm cũng như từ vựng tiếng Thái, có
một vài trường hợp được chấp nhận khá dễ dàng giữa các nhóm; cũng có những
trường hợp mang tính phổ biến đến mức, khi xảy ra tranh luận thì người ta thấy
khó mà kết luận là nên nói thế này hay nên nói thế kia, cho dù việc bắt buộc
một nhóm này từ bỏ thói quen để nói theo thói quan của nhóm khác vẫn luôn là
điều không thể.
Thực
ra, các khác biệt trong cách nói của người Việt, trong tiếng Việt nếu được đề cập
trong một nghiên cứu cụ thể sẽ có nhiều điều để cho người nói tiếng Thái so
sánh và làm quen. Ở đây chỉ đơn cử đưa ra một số khác biệt dễ nhận thấy giữa
cách nói của người Việt ở miền Bắc và cách nói ở miền Nam, ví như:
-
biến đổi phụ âm đầu Bắc/ Nam, ta có: V/ D (ví dụ: vui vẻ/ dui dẻ; vùng vẫy/
dùng dẫy)…
-
biến đổi phụ âm vần Bắc/ Nam, ta có: N/ NG (hòn đá/ hòng đá); T/ C (phát âm/
phác âm)…
-
biến đổi nguyên âm, vần Bắc/ Nam, ta có: ANH/ ĂN (thành phố/ thằn phố)…
…
và còn nhiều trường hợp khác.
Biết
được điều này, người nói tiếng Thái có một sự liên tưởng nhất định trước khi đi
vào phần ngữ âm tiếng Thái.
Phần
sau đây, khi tìm hiểu và giới thiệu về những điểm khác biệt trong ngôn ngữ
người Thái thuộc nhóm Tay Mương ở Nghệ An so với các nhóm khác, các địa phương
khác, chúng tôi muốn cung cấp cho những bạn đọc có mối quan tâm chung đến ngôn
ngữ Thái, kể cả ở khu vực Tây Bắc Nghệ An và ở các địa phương khác, có cơ hội
hiểu thêm về tính chất chung nhất trong sự chuyển hoá của ngữ âm tiếng Thái qua
quá trình “vận động, giao thoa” đan xen giữa các địa phương khác nhau, các giai
đoạn phát triển khác nhau từ trong lịch sử. Từ đây sẽ có thêm những điểm nhấn
về sự hoà đồng và hiểu biết về đặc điểm ngữ âm trong cuộc sống và sinh hoạt của
người Thái ở các vùng khác nhau. Đối với công việc nghiên cứu liên quan đến
ngôn ngữ Thái nói chung, cũng sẽ tránh được quan điểm phiến diện, một chiều-
đôi lúc có thể gây nên sự phản cảm trong tâm lý của một nhóm cụ thể nào đó. Mặt
khác, khi được tiếp cận với các văn bản cổ được người xưa ghi chép bằng các hệ
chữ Thái khác nhau, trong một mức độ nhất định cũng cho phép đạt được sự ghi
nhận, nắm bắt nội dung dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Dưới
đây là kết quả của một số tìm hiểu ban đầu, xin được đưa ra để bạn đọc cùng
tham khảo (các từ không đặt dấu thanh điệu):
I.
Chuyển hoá qua lại của phụ âm:
1,
Phụ âm d- nh:
Nghệ An |
Nhóm
(địa phương) khác |
Nghĩa
tiếng Việt |
nhao |
dao |
dài |
diêm |
nhiêm |
ngó,
nhìn |
da |
nha |
kết
thúc |
nhanh |
danh |
ngắm |
nhương |
dương |
bói |
nhan |
dan |
dòng
(nước) |
v.v...
2,
Phụ âm l- đ:
Nghệ An |
Nhóm
(địa phương) khác |
Nghĩa
tiếng Việt |
đi |
li
|
đẹp,
xinh |
lan |
đan |
cháu |
đao |
lao |
ngôi
sao |
lương |
đương |
màu
vàng |
lơ |
đơ |
đâu |
v.v...
3,
Phụ âm b- v, p- v:
Nghệ An |
Nhóm
(địa phương) khác |
Nghĩa
tiếng Việt |
pi
|
vi
|
cái
quạt |
vi |
bi |
cái
lược |
văng |
băng |
vũng
suối |
vao |
bao |
một
loại ong |
v.v...
II.
Chuyển hoá qua lại của vần:
Vần i- ay và ua- ô:
Vần |
Nghệ An |
Nhóm
(địa phương) khác |
Nghĩa
tiếng Việt |
i- ay |
phi |
phay |
lửa |
chay |
chi |
cái
dùi |
|
ua- ô |
lô |
lua
|
đuốc,
củi |
khô |
khua |
cái
cầu |
|
chuôn |
chôn |
biện,
sửa |
v.v...
III.
Biến đổi vần:
Vần |
Nghệ An |
Nhóm
(địa phương) khác |
Nghĩa
tiếng Việt |
ay- ai |
pai |
pay |
bên,
phía |
au- o |
bo |
bau |
không |
ap- ac |
lạc |
lạp |
kéo
(đt) |
ang- ăng |
tang
(bơ) |
tăng
(bơ) |
lá
bướm bạc |
âng- ưng |
thưng |
thâng |
đến |
anh-inh |
phanh |
phinh |
sưởi,
hơ |
ôp- ôc |
tôc |
tôp |
rơi |
ôn- un |
(manh)
hôn |
(manh)
hun |
con
ruồi |
ông- ung |
mông |
mung |
nhìn,
trông |
ôi- ơi |
(hay)
mơi |
(hay)
muôi |
chõ
hông nhỏ |
ưa- ơ |
bơ |
bưa |
con
bướm |
ưa- ươc |
chươc |
chưa |
sợi
dây |
ngươc |
ngưa |
con
rồng |
|
hươc |
hưa |
hàm
(răng) |
|
uc- ưc |
lưc |
luc |
con,
con cái |
iêu- eo |
đeo |
điêu |
một,
độc |
ia- e |
xia |
xe |
mất |
ăng- ong |
bong |
băng |
ống |
ia- ưa |
hia |
hưa |
thuyền |
êm- im |
tim |
têm |
đầy |
ươi- ơi |
ơi |
ươi |
chị
gái |
aư- ơ |
bơ |
baư |
lá
cây |
êm- ên |
xên |
xêm |
dây |
ôi- oi |
moi |
môi |
nhìn |
ông- ong |
hong |
hông |
gọi |
v.v...
IV.
Biến đổi qua thành ngữ:
Thành
ngữ chung |
Nghĩa
tiếng Việt |
nhao-
hi |
dài |
đi-
ngam (am) |
đẹp,
xinh |
chương-
hong |
của
cải |
khung-
ông |
súng |
xơ-
xong |
trong
trẻo, rõ |
hong-
hiêc |
kêu,
gọi |
dam-
dư |
thăm
viếng |
v.v...
V.
Biến đổi phụ âm:
Phụ âm |
Nghệ An |
Nhóm
(địa phương) khác |
Nghĩa tiếng
Việt |
h- t |
tat |
hat |
thác
nước |
v- ng |
nghên |
vên |
ngày |
h- l |
lon |
hon |
thường,
hay |
kh- h |
hong |
khong |
của
cải |
v- p |
pi |
vi |
cái
quạt |
ng- nh |
nhin |
nghin |
nghe
thấy |
p- ph |
phăt |
păt |
quật,
giũ |
ch- x |
xam |
cham |
hắt
hơi |
v- ph |
phen |
ven |
hơn,
nhất |
t- ch |
ta
nai |
cha
nai |
họ
ngoại |
th- đ |
điêu |
thiêu |
cái
que |
d- l |
liên |
diên |
xếp,
ken |
v.v...
VI.
Biến đổi nghĩa:
Nghệ An |
Nhóm
(địa phương) khác |
Nghĩa
tiếng Việt |
cum |
hen |
phù
hộ, độ trì |
dươc,
diêc |
e |
muốn |
hôm |
beo |
lừa,
dối |
măn |
lâng |
thường
hay |
nhanh |
bâng |
ngắm
nghía |
lang
păt |
lôc
xang |
cọn
nước |
tâng |
canh |
và,
với |
phươn |
pan |
mâm |
hoc |
ep |
học
tập |
châm |
ôt |
chậm
chạp, trễ |
xi
la |
chăc
chi |
rau
thìa là |
chang |
chưt |
nhạt |
moc |
mươi |
sương |
tơ |
cong |
dưới,
bên dưới |
măn |
khay |
dầu,
mỡ, béo |
dan |
cham |
e
ngại |
chăp
chiên |
xiêm
ca |
thằn
lằn |
v.v...
Trong
phần này, không loại trừ có một số từ đã bị Việt hoá và quá trình chuyển nghĩa
cũng đồng nghĩa với hành trình khôi phục nguyên nghĩa của các từ tiếng Thái.
Công việc khôi phục nguyên nghĩa của các từ tiếng Thái phụ thuộc rất nhiều vào
ý thức bảo tồn của người dân. Một thực tế rõ ràng là công việc này không còn có
cơ hội để có thể thu được kết quả khả quan như mong muốn bởi những người Thái
có thể biết được các từ nguyên nghĩa trong tiếng Thái đa phần đã về “mường
Then” với tổ tiên. Ngoài sự tuyên truyền cần phải có để nâng cao nhận thức của
cả cộng đồng người dân tộc Thái (và cả các dân tộc khác), có một điều rất quan
trọng là tìm lại các từ nguyên nghĩa trong các văn bản chữ Thái cổ còn lưu giữ
được. Bài viết này mới chỉ là sự khởi đầu bằng cách đưa ra một số biến đổi mang
tính quy luật nhất định trong quá trình biến đổi ngữ âm Thái từ địa phương này
qua địa phương khác, từ nhóm này qua nhóm khác. Mong rằng những thông tin này
sẽ còn tiếp tục được bổ sung và được hoàn thiện dần theo thời gian...
SẦM VĂN BÌNH
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét