KHÓC ĐIẾU- RẢI
VÍA
* Phần phiên
âm: Hay xàn- Dải vẳn
Tiềng cứn cày hẳn cha
Hon na cày hẳn liếng
Cày hẳn liếng hẳn lán lẹo chỉ hùng
Mứng còi tha phắng khảo nộc tiêng
05. Tha phắng
xiểng cú khảo còn nớ
Cú chỉ
cào tè còn má lẳng
Cào tè
lẳng má pắng ẳn na
Cào tè
phạ pảng còn pẳn má
Cốc
cuôi nguốn
10. Xuổn cuôi
mình
Cốc mắn
dù mướng Bau
Hau mắn
dù mướng Bổn
Mướng Bổn
mí Mè Bau
Chau phạ
mí Mè Pủa Mè Náng
15. Mè Bau chằng
pẳn má
Mè Náng
chằng pẳn hơ
Chằng
phộc hau má mướng tơ mướng lùm tì piếng
Phộc
hau má phiếng luổng tì quang
Chằng
má xẩn hau tọng pả pộc
20. Xẩn hau mốc
luổng lực cốn pảng mờ
*
Đẹt họn
mè ỳ pánh chằng xẹp xôm pả xắng
Đẹt họn
mè ỳ pánh chằng xẹp xôm pả mọm
Đay xỏng
bưởn cò chằng hám lượt
Đẹt họn
mè ỳ pánh chằng xẹp xôm pả xam
25. Đay xảm
bưởn chằng pển hùn ngáu tố cốp
Đẹt họn
mè ỳ pánh chằng xẹp xôm pả đì
Òn nọi
hau mốc mè xì bưởn
Đẹt họn
mè ỳ pánh chằng xẹp xôm pả pha
Òn nọi
hau mốc mè ha bưởn
30. Đẹt họn
mè ỳ pánh cò chằng xẹp xôm pả pộc
Òn nọi
hau mốc mè hốc bưởn
Đẹt họn
mè ỳ pánh cò chằng xẹp xôm pả tết
Òn nọi
hau mốc mè chết bưởn
Đẹt họn
mè ỳ pánh cò chằng xẹp xôm pả xẹt
35. Òn nọi
hau mốc mè pẹt bưởn
Đẹt họn
mè ỳ pánh cò chằng xẹp xôm pả pau
Òn nọi
hau mốc mè cau bưởn
Đay cau
bưởn mè ỳ pánh cò chằng đay nghỉn nớ tọng
Pản
đang tụp mọn nọi mọn òn don cuống xảo
40. Đẹt họn
mè ỳ pánh cò chằng xẹp xôm pả khuỷ
Mự đỉ
cánh vến đỉ lẹo chằng ọc lò lại
Cọp mừa
mán chằng mán
Pản mừa
ọc chằng ọc
Băng nặm
tốc xỉ xảo má ló
45. Băng nặm
bà khụm khụm má ló
Tấng hướn
chốm lực nọi òn ọc đải
Khạch hả
mè pa hướn nửa má dớ
Hả mè lố
hướn tơ má ý
Khạch hả
mè pợ na nùm cuổng hướn má dá
50. Mè pa chằng
má tắt bí
Mè lố
chằng má xỉ hè
Tắt tền
lẹo dan tò chở bo đỉ
Tắt hí
dớ, dan tò chở bo quang
Mè pa
cò chằng ạp nặm bò lẹo xuồi hủa
55. Mè lố cò
nhắng áu nặm tà luổng má xuồi na
Xuồi na
hơ na đảnh
Hơ đảnh
pàn bọc đảo bưởn cau
Mè pa
cò chằng đay um xừa hau màng khoả
Chằng
đay um phá hảo hau màng xại
60. Mè pa cò
hạc chốm nốm
Mè nốm
cò hạc chốm nu ục
Lực mè
nhính đay ha mự cò chằng dà bòn
Lực pò
chái đay ha mự cò chằng nhại tì
Chằng
đay nhại chí pháy hển na mứa xù tì nón
65. Nhại ọc xạt
lẹo mứa nón xừa
Mè ỳ
pánh chớ nón đắp cò bo đay đắp năng mỏn
Chớ nón
cò bo đay nón đủa phá
Tiềng cứn
nhắng họn khấng thày lải pha lực
Lục na
cày chằng đay thài lải phửn
70. Cảng cứn
nhắng đay tay tén canh hặn hùng
Cò chằng
đay tay tén nọi tén òn hặn xải
Cò chằng
đay dù hao ủ nừng
Liệng lực
lún cò chằng ma
Liệng lực
la cò chằng nhờ chằng bản
75. Cò chằng
đay khuộp khau lải ná
Đay khuộp
pả tàng mướng lải nặm
Cò chằng
đay bưởn pháy cánh bưởn lài
Điếu nị
chằng khạch hả mè pa hướn nửa
Hả mè lố
hướn tơ
80. Chằng đay
hiệc mè y pợ na nùm cuổng hướn
Chằng tắt
hục hăm má tắt dết đả
Tò đả
luổng đả lái má xìa
Chằng
mí chừ tốc liếng
Chằng
mí xiểng tốc pua
85. Pì nọng
chằng thảm hả
Lúng tả
chằng púc chừ
Cò chằng
đay dù đỉ xáo mự
Mè lực
chằng dù hao ủ nừng
Pò mè
chằng pảy hả áu cắm kỉn hỏng đạc
90. Đay mạc mạy
kẻm mạc nớ phả
Chằng
áu xờ đả chốm pon
Pò mè hặc
lực nọi lừn nò cắm đảnh
Cốn pảy
má chụp chốm khạu khạu
Kỉn cày
mè ọc nhắng đay pon hả
95. Kỉn pả mè
ọc nhắng đay pon cang
Chớ đở
lực mứng chằng piếng có nhờ ma tẹ lế
Lực piếng
bà pò cò chằng hiệc nhờ xủng nháo
Đay xảm
bưởn cò chằng hụ nằng mốc
Cò chằng
hụ ẹp khằm đỉ đảo
100. Hụ ẹp cán
đỉ đôm
Cò chằng
hụ ẹp pạc năng mè lố
Cò chằng
hụ ẹp hổ năng mè ọc
Cò chằng
chở pảy tơ lồm chòng
Chở cá
hinh cá hòng lứm quám
105. Cò chằng
đay dù đỉ xáo mự
Dù hao ủ
nừng
Liệng lực
lún cò chằng dù ma
Liệng lực
la cò chằng nhờ bản
Lực pò
chái cò chằng đay khì mạ chao láu
110. Đay nón
xáu xang mè
Đay
cành kè đỏm lẳng
Xưa đẳm
pộp khủn múa
Xưa lụa
mốn pộp xái từm
Xìa mạc
tảnh qua tảnh lái tảng nọng
115. Chứa hảu
chong xảu hướn dết hục
Hục bo
măn khạch mè lống đủ
Xỏn lực
nhính, mè ỳ pánh chằng áu băng nặm mủ tặp đày
Băng
khau cày tặp lẳng
Mè la
cò chằng hụ xẻo lẳng mè pít tau
120. Tau lẳng
mè cửa mủ
Chằng
đay lải khuộp khau nớ ná
Đay khuộp
pả tàng mướng lải nặm
Lực mè
nhính đay xíp pỉ hụ thỉ bù
Xíp xì
pỉ chằng đay hụ hục heo xờ chì xỏn xảo
125. Lực pò
chái chằng ẹp xản đỏm pò nạ
Ẹp xản
xạ đỏm pò ảo
Xản xáy
cóng hơ pạc a bo a
Xản xạ
cóng hơ pạc cỏm bo cỏm
Khặp khạ
khọi lực pò chái chằng hụ dù hủa hứa tọt hẻ đai
130. Dù tai hứa
tọt hẻ pàn móng mảy
Lực mè
nhính cò hụ tò lẹ năng tỉn đảy
Ẹp tòi
náy na huồng
Đay cộp
chụ đỏm huồng tạu cày hẳn
Pá láng
phẳn má xù hướn bưởn chại
135. Cò xương cẳn
đỏm huồng cù
Xù cẳn
đỏm huồng pháy
Quám pảy
cánh quám má lè kèn
Tan kèn
chặn lải cằm lé xưởng
Cò chằng
pển bào xíp xì đảng ma
140. Xảo xíp ha
đảng xưởng
Pển bào
xáo xảm đảng pồng
Khuộp mừa
hướn chằng hướn
Khuộp mừa
chụ lè chụ
Chằng
chợ xử hưn hướn pò hướn mè lải thẳn
145. Pì nọng chằng
hản bản
Lúng tả
chằng pẳn hơ
Cò chằng
pển quám nen dương phửn chiến
Quám diển
dương phửn xạt
Quám hạt
năng mịt nọi má tắt xỉn piếng
150. Quám tấng
xỏng hang hiếng cẳn pọm
Quám hạc
dong pển cù đổi xỏng
Khuộp mừa
hướn lè hướn
Bưởn mừa
chụ lè chụ
Mự đỉ
chằng phắc pạ hau táng quang thảng mưởng
155. Cò chằng xỏ
dết khưởi luổng tăng cảng hướn liệng pò liệng mè
Chằng xỏ
phắc pạ mứa lảo đổng lịt
Chằng xỏ
phắc mịt hau mứa lảo đổng đưởi
Xỏ dết
khưởi hặc cánh khưởi pánh phảnh xang
Cò chằng
đay khuộp khau lải ná
160. Cò chằng
đay khuộp pả tàng mướng lải nặm
Pò pù
chằng xù hả
Lúng tả
hặc pẳn hơ
Cò chằng
má dết tì tàn chướn
Chằng
má dết hướn tàn hưn
165. Xa hưn cò
nhừn pháy
Táy hưn
cò nhừn nặm
Xa hưn
Xa pổng thổng xáu dù
Táy hưn
Táy pổng thổng xáu kỉn
Chằng
đay khuộp khau lải ná
170. Đay khuộp
pả tàng mướng lải nặm
Dết dượn
lẹo dửn thau
Đay khuộp
khau lải phạ pển mè tếnh hướn
Khựng
khựng phạ tếnh cau đằng múa
Phạ tếnh
hủa đằng nằn
175. Hủa nặm cằm
tòn pha
La nặm
cằm hà phổn hà lốm
Mịt phổn
tò mạc ngoà
Hà phổn
tò mạc muôi
Chù
huôi nặm chù thùm nóng đảnh
180. Nóng đíp
cài nóng đảnh cải tà
Cu cánh
chà cải vắng
Lực tàn
hụ, lực tàn khằm xon pảy hả
Lực tàn
hụ, lực tàn khằm xạ pảy xon
Lực tàn
pảy chạu chằng đay pả má ngái
185. Lực tàn pảy
xải cò chằng đay pả má khau
Mứng hụ
mứng chằng khằm xon pảy hả
Mứng hụ
mứng chằng khằm xả pảy xon
Mứng pảy
chạu cò bo đay pả má ngái
Mứng pảy
xải cò bo đay pả má khau
190. Mứng chằng
ngoài na má xù hướn
Mứn tả
má xù dao
Cò chằng
đay hển lực tàn phắc pạ cốm cằm
Pảy hăm
dết xuổn món
Pảy hón
dết xuổn phai
195. Đăm mịt
tàn cò bo cón
Ngóm pạ
lực tàn cò bo bàn
Mứng cò
chằng phắc pạ cốm cằm
Pảy hăm
dết xuổn món
Pảy hón
dết xuổn phai
200. Đăm mịt mứng
cò hạc cón
Ngóm mịt
mứng cò hạc bàn
Đay nghỉn
chiệt nớ chở mứng chằng áu pạ cốm cằm hăm đỉn
Đỉn đẳm
chằng phụng xờ pạc
Đỉn đạc
chằng phụng xờ hủa
205. Chiệt lải
mứng chằng phắc pạ má đỏm tơ làng
Lẹo
quàng mịt mứa hướn
Ke mứa
vạy hang đảy
Chằng
quảy hẻn pảy tà
Chằng pảy
hển lực tàn pảy ạp nặm tà cảng
210. Pảy xảng
chọng tà tơ
Hạc và
xàu bo cháng xay cánh cháng nảo
Mứng chằng
pảy ạp nặm tà cảng
Pảy xảng
chọng tà tơ
Cò chằng
đay nghỉn mứng cháng xay cánh nảo
215. Mứng chằng
pá mình má xù dao
Pá phạo
má xù hướn
Mứng chằng
tứp tỉn hưn đảy luổng cháng nắc
Lười
xưa tộp pẹo lẹo cháng nảo
Thẩng
bưởn đảo ọc nhắng cháng xay
220. Mứng chằng
má lộm hau xừa cỏng piếng cá
Lộm hau
phá xủm bàn
Lộm hau
màn lái lưởng
Tấng cứn
mứng chằng phẳn đay khì mạ mứa Bổn
Phẳn
chéo hứa dốn dốn pảy tơ
225. Phẳn tăng
hướn lổ mứa háng Mè Bau
Phẳn kỉn
pết hả xảy, bo đỉ
Phẳn kỉn
cày hả diến, bo đỉ
Phẳn
nón chiến Mè Bau, bo đỉ
Xiều chằng
và
230. Mự vến ọc
và cẳm nhá pảy đổng
Mứng cò
hạc pảy đổng
Mự vến
tống và cẳm nhá pảy pà
Mứng cò
hạc pảy pà
Pảy pà
lẹo phỉ hà áu vẳn
235. Má hướn lẹo
áu Một má xển áu bủn
Phít
nhá lỏ, Một chằng xỏ tủ nặm tủ hèo
Xàu chằng
áu ù chù xải lả nón hèo
Pừa xứ
nặn, chọm pển phủa cánh mía lẹo hàng
Chọm
nón xang lẹo váng
240. Váng mỏn
lái tặt tếnh hủa vạy pàu
Váng
mía/ phủa vạy pái lẳng mom mọc
Pển khồ
kho lải chặn mai nùm kén chở
Lực mứng
cánh lản mứng chắt pựt xút hiệc mứng từn kỉn pảng
Mựt phạ
hiệc mứng từn kỉn khau
245. Tạu thù má
đỏm ngái cận dớ
Hạc và
pựt xút lịm hển hả
Pựt phá
lịm hển na
Pựt xút
lẹo lốm chỉ pặt má
Pựt phá
lẹo lốm chỉ pặt hau
250. Lốm pặt
hau mứng chằng tải nảo
Lực mứng
cánh lản mứng chằng bo uôi mứng dương mảy
Bo láy
mứng dương pườn dương tàn
Phú chằng
lột áu xưa bảng đảnh pảy thày
Thày áu
xưa dù xao mạy lày pảy mó
255. Chằng pảy
xù Một Luổng nằng cảng chè
Pảy xù
Một thau Một kè nằng cảng mướng
Xíp Một
cò và bo mí phỉ xắng má hạu
Cau Một
cò và bo mí phỉ xắng má tó
Pển tè
vẳn hủa hạc tó chau
260. Vẳn chau hạc
tó mình kính đảng
Vẳn ìn
hau pà món
Vẳn uôn
hau pà mạy
Vẳn pển
ngúa tàn oan
Vẳn pển
quái tàn ha
265. Vẳn pển mạ
tàn khì téo táng
Pừa và,
vẳn nừng mứng chằng pảy dù tì Một Luổng bo chàng pạc
Tì Một
hụ pạc hạc bo chàng pổng
Tì nặn
bo chừ phủ láy mứng dương pườn dương tàn
Pặt má
khạy nạy, phủ chằng áu Một Luổng má tăng cảng qué
270. Áu Một
thau Một kè má tăng cảng hướn
Áu Một
Luổng má nẳm vẳn hau
Áu Một
thau Một kè má nẳm vẳn ngáu
Díp vẳn
pản díp xái
Dải vẳn
pản dải nặm
275. Quái dù thủn
chủng ọc
Mủ dù cọc
thọc xển
Ngấn tỉm
thổng thọc ọc
Pọc ngấn
hẻn thọc xển
Chớ nị
cò chằng ha cày tắc cày tỏn
280. Hón cày
phu cày mè áu vẳn
Áu vẳn
hưn táng tủ lẹo vẳn lọt táng tàng
Áu vẳn
hưn táng tàng lẹo mắn lọt táng xảu
Áu vẳn
hưn táng cột lẹo mắn diển lột táng eo
Vẳn xút
xeo pảy ừn phén lải
285. Pản dương
mảy lưởng kiu tỉn kì
Vẳn đay
tì bo cứn
Mè Một
diến nảnh và vến bo đỉ má họt
Chằng
khắp Một lột cải mứa đủ tì đăm ngái, tì ải khau
Lực tàn
chằng chỉ tăng lắc đỉ mạy dết mải
290. Lắc quái lẹo
lực tàn má tò
Lắc
quái lẹo má mèn cỏn lon
Lắc chỉ
chon pển khển xẻ hỏng
Lực tàn
chằng áu mạy hịa má dết chán
Cán hẻo
má dết hộ
295. Cảng hướn
tăng chóng pháy hảo dòng
Na hòng
lẹo pển pòng táng cải
Cuổng
hướn hộc tỏng tạu
Na tàng
ngảu quắn pháy
Táy mướng
cảy chằng má khằm mứ nải kho
300. Lực mứng
cánh lản mứng chằng đay tăng hảy nhờ vạy tha khưởi
Tăng hảy
mởi vạy tha khạch
Bo mí
khạch Mướng Lay đở má
Bo mí
khạch Mướng La đở tau
Nhắng hển
tò khưởi luổng má nón màng quàn
305. Pợ can
còng má nón cảng hướn
Tơ thủn
lành quái bàng
Tàn chằng
hảm mủ ọc tà vảng
Hảm
quái/ quảng ọc tà tơ
Mè Một
cò và bo đỉ
310. Chằng khắp
một lột cải
Mứa đủ
đăm hướn nọi tì bòn vay lúng tả
Đăm xẻn
cắm ngọc ngạch tì na ban
Hướn
đăm cò pển vàng
Tơ làng
cò pển khủm pển hèo pển phằng pó téo
315. Cò pển hèo
pó dư
Mè Một
cò và bo đỉ
Chằng
khắp một lột cải
Mứa đủ
đăm Chuống Cảng
Chuống
Cảng tì mọc cụa
320. Đạp đỉ lực
tàn chằng má hang
Đạp
quang lực tàn chằng má xè phả hướn
Dết hộ
cò bo cằng quái
Dết phải
cò bo cằng nặm
Dết đăm
cò bo cằng lực cằng lản
325. Pừa dện,
mè Một chằng khắp một lột cải
Mứa đủ
đăm pà hịa bở bảng
Đăm pà
xáng bở xuôi
Tàn cò
chằng tắt cốc má mải
Chằng tắt
pải má mặt
330. Cốc mắn cò
bo mí luống phau
Hau mắn
cò bo mí luống pủa
Bo mí
luống xẻn tố má cụm
Bưởn đắp
phỉ chằng má tòng áu nò màng khoả
Bưởn
hái phỉ chằng má tòng áu nò màng xại
335. Mè Một chằng
và bo đỉ
Chằng
khắp một lột cải
Mứa đủ
nỏng pả cánh ná khau
Nỏng pả
mứng bo mí phớ cò hụm hơ pả mứng nón
Bo mí
phớ cò đỏn hơ pả mứng dù
340. Pả mứng cò
bo ọc lươm hủa đỏn
Bo ọc
nón cuổng hụm
Xàu cò
lòng pảy tơ tực lì Thẻn xản
Lòng
hưn nửa tực lì Thẻn xờ
Pả mình
mứng dù nặm cò hạc pển póng
345. Dù đỏm nỏng
cò hạc pển cờ
Hụng kỉn
hụng tốp pịch mứa phả
Cả kỉn
cả ú á mứa phạ
Mè Một
cò và bo đỉ
Chằng
khắp một lột cải
350. Mứa đủ tì
nỏng pả xang ná khau
Tố dù nặm
có cắm chón phải
Tố dù
phải có lái chón ù
Nặm dù
đỉ bo lảy má ná
Cỏ
khau, đuông đỉn cò má cắt ngà
355. Mọn phạ má
cắt bở
Mè Một
cò và bo đỉ
Chằng
khắp một lột cải
Mứa đủ
thăm cày nón
Đỏn cày
dù
360. Vẳn mứng
chằng xắp pết hau pà láu nhển pạch
Xắp cày
hau pà phạch nhển kỉn
Cày có
xum có xò cò bo hẳn
Cày có vắc
có chắn cò bo xày
Xay cày
pẹo pải xả
365. Hả cày pẹo
pải mạy
Hụng kỉn
hụng tốp pịch mứa phả
Cả kỉn
cả ú á mứa phạ
Mè Một
cò và bo đỉ
Chằng
khắp một lột cải
370. Mứa đủ đăm
quái nón
Đỏn
quái vẳn mứng dù
Quái mứng
kỉn nha pú xủng cò hàng lổng cù
Kỉn nha
pú cu cò hàng lổng đổi
Hả hảng
mắn hắt ngà háy tải lạ
375. Hắt ngà ba
cò pìn tải đải
Mè Một
cò và bo đỉ
Chằng
khắp một lột cải
Mứa đủ
tôn cuôi nguốn
Xuổn
cuôi mình
380. Cạp cốc mắn
cò hàng ngạng
Cạp cảng
mắn cò hàng đảng
Mè Một
cò và bo đỉ
Chằng
khắp một lột cải
Mứa đủ
lạu khau vẳn
385. Khau dù lạu
cò bảng
Khau dù
chảng cò mết
Mí lực
tàn má dù día hải khau
Xàu cò
má dù nặn khằm điềng áu hỏng
Nộc
chích hổn khau ọc
390. Nộc chọc hổn
khau pảy
Nộc
pháy cò hạc má hổn áu khau
Mè Một
và bo đỉ
Chằng
khắp một lột cải
Mứa bầng
thăm pả và
395. Hướn vẳn mứng
phả tủ tốc dẳm dong
Phả
tàng tốc dẳm dược
Bòn cọ
hinh cọ hòng pắn ngà
Cọ xà cọ
hạn pắn mồn
Vẳn pưởi
mứng hàng pảy lặp xảu quàn
400. Vẳn chạn mứng
hàng pảy lặp xảu xía
Mè Một
cò và bo đỉ
Chằng
khắp một lột cải
Mứa đủ
Đăm Đói tì ngói phạ
Đăm na
cày tì ngói Thẻn
405. Đăm Đói bo
đay đói dương khiệt
Đăm dệt
bo đay dệt dương ngú
Chằng
đay tăng hàu dường tăng hả
Đay mứn
tả màng xại
Mè Một
và bo đỉ
410. Chằng khắp
một lột cải
Mứa đủ
cuộc Mè Náng
Mứa đủ
háng Mè Bau
Mè Bau
cò lò bau hau pháy
Mắn chằng
xảy bau mứng ọc pảy xía lẹo
415. Mè Bau chằng
thim xải ù mứng hau pà cá
Chằng
thim xải đả mứng hau pà bản
Xải ù mứng
hạc xuôi hảng pả
Xải đả
mứng chằng xuôi hảng lột hảng diền
Mè Một
cò chằng và bo đỉ
420. Chằng khắp
một lột cải
Mứa đủ
cỏ mạy pột chua cốn
Lốm pặt
cỏ hạc nhại xía tì
Lốm pìn
chại na ừn mạy chua mứng cò hạc váy
Pừa và
cốc mắn mí cốn mải
425. Pải mắn mí
cốn tắt
Mè Một
và bo đỉ
Chằng
khắp một lột cải
Mứa bầng
đủ xang nặm bò lín chở
Lực tàn
má pục phúc xờ hủa huôi
430. Pục cuôi xờ
hủa lín
Cốc lín
bo mí ngược má phau
Hau lín
bo mí luống má pủa
Bo mí
luống xẻn tố má cụm
Tàn chằng
chặc lín ọc đỏn nha
435. Ta lín ọc
đỏn xái
Nha
nhúng xàu áu má ốt pạc
Nha cá ốt
có lín
Lín luổng
cò bo lảy tò coi
Lín nọi
cò bo lảy tò thù diến cẳn
440. Mứng chằng
hả chở tọn
Cứn hướn lẳng chở hạt
Pản
đang lêm chớ hảu nọi mướng tàn má lến
Pản
đang lêm mảy lưởng cài hả cẳn phăn
Hặn hặn
căn chở tải
445. Tải lẹo vẳn
ọc mứa xù pù xù nhà
Cò chằng
mết chừ tốc liếng
Mết xiểng
tốc pua
Pì nọng
cò bo đay thảm hả
Lúng tả
cò bo đay thảm khào
450. Mè Một họt
tì ni cò chằng tau
Hau tì
ni chằng cứn
Mè Một
cò chằng khạch hả phỉ một tào má
Má mướng
tơ mướng lùm tì piếng
Má hau
hướn há lái đỉ lái hạu
455. Mí hinh Một
lái nhì lái vảng
Pì nọng,
pò mè, xúm họ vả phắn
Kỉn
khau cò bo đay dù đải
Kỉn
ngái cò bo đay dù pàu
Mự bo mự
460. Bắc pạ hau
đổng làu hả chuổng
Pạ cốm
cằm lống làu
Vản bò
luổng lống hăm
Vản Táy
hăm màng khoả
Vản Xa
hăm màng lẳng
465. Phắc pạ
hau đổng luổng hả kiệu
Pảy tảm
pảy
Chằng pảy
pọ lắm mạy luổng tăng chỏm phả na đàn
Lắm mạy
xáo cốn hăm xáo vến cò bo lộm
Mứng chằng
vản điểu păm vến điểu cò lộm
470. Lắm mạy lộm
pảy tơ hằn xảm hón xảm
Xiểng
păm mạy pản cày cờ tạc
Xiểng lạc
mạy pản đang cày hẳn
Tì nị pạch
xương quấn cánh quản phắn long
Pọng tấng
chà phắn hứa
475. Dặc và
long dớ, bo mí hủa
Dặc và
hứa dớ, bo mí tai
Mạy hạc
xại xỏng màng chộc cảng
Chằng
khạch hả lực cánh lản cuổng ban
Tố đở
chàng chặc lẹo má chặc pển pha
480. Tố đở
chàng phà lẹo má phà pển piềng
Cò chằng
hảm má tì pà pẹt hủa ban
Hảm má
tì pà ban hủa mướng
Cò chằng
hảm má hau hong hướn luổng tàng xàng
Chằng hảm
má hong xang tì táng đói
485. Chằng pển
lắm mạy đỉ xù mò
Lắm mạy
đọc xù tổn
Hôm bo
nen chụ kính cằm nên lống
Hôm bo
nưởn chụ kính cổm nhằm xờ
Lực mứng
chằng áu mạy hịa má dết chán
490. Áu cán mạy
pong hẻo má dết hộ
Lô cán
cằm ỉnh đảy
Chí
pháy tặt na tàng
Dạt nừng
lẹo lỉ lài pá pảy
Từn dớ,
ai/ ỳ từn dớ
495. Tàn chỉ áu
mứng ọc tủ
Đủ mứng
ọc nọc hướn
Phỉ đăm
tốc tếnh hướn ton cảo
Hẻn hảo
nhệch náng cháng lụm lụm
Bo lốm
chụ kính cằm chòi dứa
500. Nhá lốm chụ
kính cổm má xồng
Tàn chằng
oan xảo nọi xảo òn xẻo lẳng
Hảm
nhàng cải pà nha pẹt hủa ban
Cải pà
bản hủa mướng
Thẩng
tì ni tì pà tóng
505. Tì nỏng hẻo
Tì ni
kèo mủ xỉ
Chú chí
thẩng pà chà
Họt tì
ni chằng áu pạ cốm cằm hau thảng
Lô cốm
bảng hau khút
510. Khút dà lẹo
áu chuồng lống đỉn
Chù cốn
thim hỉn lống phẳng nhặp
Xỏng tỉn
thịp tấng chuồng hơ nen
Bo nen
chụ kính cằm nên lống
Bo nưởn
chụ kính cổm xe xờ
515. Chằng áu đỉn
đíp pốc tả
Áu đỉn
đảnh pốc na
Pốc na
hơ na đảnh
Na đảnh
pản bọc tóng bưởn cau
Thấc
quái cắm kỉn nha xẻn cằm
520. Nhằm hủa mứng
bo hụ
Nộc
chích chắp xảu thiểng mứng cò bo thỏng
Vẳn nừng
mứng dù ni dết đăm đè nớ
Dết đăm
dết hơ đỉ
Dết phỉ
dết hơ xừ
525. Dết hộ lẹo
cằng quái
Dết phải
lẹo cằng nặm
Dết đăm
lẹo cụm lực cụm lản
Cụm lực
pản tôn bủa
Cụm lản
hơ lản pản thuông bọc
530. Lánh ngái
kỉn khau phọt
Xỏ tò mứng
hạc phọt
Đẹt ọc
cẳm vến tống
Xưa ửn
mứng hạc tạc
Mạc cắm
đỉ mứng hạc kẹo
535. Phổn tốc lẹo
lực tàn chằng áu cẳn má ban
Tàn chằng
oan xảo nọi xảo òn má hướn
Má hướn
dớ, vẳn hới
* Dải vẳn
Pặt má
khạy nạy ná
Mứng
còi áu xôm pòi má xạc hủa
540. Áu nặm muộc
xạc cau
Vỉ hủa
hơ hủa kiêng
Vẳn cốc
nừng lẹo mứa dù táng dết pườn
Vẳn hủa
nừng lẹo mứa dù cảng hướn dết đăm
Từn từn
dớ, pù đăm nhà đăm hới
545. Pển tò hủa
mướng mí xấc Xa
La mướng
mí xấc Hàn
Lán ồng
chằng chuộp tồ pà cá
Lán nhà
chằng chuộp tồ pà nha
Chằng lộm
xía tàng
550. Vàng xía
hướn
Pì nọng
xúm họ chằng má dết phỉ
Chằng pển
phỉ đỉ dù cảng hướn dết đăm
Dết đăm
dết hơ đi
Dết phỉ
dết hơ xừ
555. Lực mứng
vay lẹo hơ hản
Lản mứng
ván còi nhon
Lánh
ngái kỉn khau phọt
Đẹt ọc
cẳm vến tống
Bưởn đắp
nhá hải quái
560. Bưởn hái
òn nhá lón hải phai
Hải
quái lẹo chằng mèn lực chái phú ai
Hải phai
lẹo mèn chọ lực nhính điểu mứng nhà
Vẳn nừng
dù đăm lẹo nhá cải
Dải vẳn
cú chằng dải mứa phạ
565. Vẳn cảng
cú chằng dải mứa dù hướn nọi
Hướn xẻn
cắm má ban
Dù đỏm
mạy hịa pong nháo
Đỏm
nhính xảo tàng vả
Dết đăm
dết hơ đỉ
570. Dết phỉ dết
hơ xừ
Pản dết
hộ lẹo cằng quái
Dết phải
lẹo cằng nặm
Dết đăm
lẹo cụm lực cụm lản
Hắt từa
nị lực lản mứng chỉ bo ma
575. Hắt từa nị
lực lản mứng pảy na chi bo đỉ
Lực mè
nhính dết chám hơ đẳm cọm
Dết hom
hơ đẳm xảnh
Hơ đẳm
xương pịch cả
Mứ khuý
khoá hơ chắp chù nịu
580. Vẳn nừng
dù tì ni nhá cải
Dải vẳn
cú chỉ dải mứa phạ
Na khuổng
hại tặp hẻ cú đảy
Nhá khuổng
lực nhính cánh lực chái cú nớ
Nhá khuổng
quái hảu cỏm hày ca
585. Nhá khuổng
mạ thấc cằm téo táng
Nhá khuổng
náng kem mày nón phảnh
/(Hừ
và: Nhá khuổng pò táy hướn xảu măn)
Nhá khuổng
lản cánh lến chù cốn xúm hạu
Nhá khuổng
thau cánh kè chù cốn
Chặc
khuổng tẹ
590. Chằng mứa
khuổng cỏ cu dù hủa tà
Cỏ chà
hắc cảng
Cỏ xáng
hắc nhọt
Xắp khuổng
pảy xù nặm hau hú đỏm pủ
Pảy xù
nặm hau hú đỏm ngược
595. Xíp pỉ khuổng
nhá tau
Cau mừn
phạ xẻn cằm khuổng nhá đay má
Và họt
ni Một mè pa xàu bo hả lẹo nớ
Một mè ả
cánh mè lố xàu cò bo xù
Phạ phộc
cú hơ lống lùm pển mỏ
600. Cú chằng
khì quái hảu khịt má mỏ
Quái hảu
tỏ má xồng
Nhá khì
cò nhá lỏ
Cú pển
mỏ lề ẹp xỏn thoi
Pển mỏ
nọi lề ẹp xỏn quám
605. Cốn lấng
mí hỏng ván
Thể dan
mí hỏng chang
Chang
xíp pông lếch Láo
Xáo
pông lếch mọi
Ha họi
lếch pủa Kẻo
610. Phai lảng
xờ tấng pé
Ngấn xảm
xẻn xờ tòi
Chở bo
nảnh cú bo khằm pạ
Chở bo
ca cú bo tỉn nhằm lếch pháy đảnh
Cú chỉ
xồng khển hau hóm lếch tò chóng
615. Hau hóm
tóng cỏng vạy
Hỏng phạ
mứa xù phạ lén lén
Hỏng Thẻn
mứa xù Thẻn xương càu
Mứa xù
phạ dương pàu láu pỉu
Mủ thắt
côn má hả, bo đỉ
620. Mả thắt
côn má xù, bo đỉ
Xưa dù
xao nủ cắt, bo đỉ
Mỏn dù
hủa nủ hón, bo đỉ
Nộc cạu
chắp phả tủ, bo đỉ
Nủ hướn
kỉn cày nọi, bo đỉ
625. Pảy pà pọ
mên pưởi, ôn pưởi, bo đỉ
Táng má
hướn pọ nỏn đỉn, bo đỉ
Hành hướn
hển tố ngú càn pong, bo đỉ
Lếch nọi
hới, liếng tiển hới
Xíp cốn
đay khằm xíp mạc pạ
630. Ha cốn đay
khằm ha mạc chọp
Hắt cà
nị cứn lẳng háu bo ma
Hắt cà
nị pảy na háu hơ đỉ
Tả lắc
hau má nhánh
Tả xảnh
hau má mùng
635. Tơ thủn bo
hơ pển vàng
Tơ làng
bo hơ pển hẹo
Bo hơ pển
phằng pó téo
Bo hơ pển
hẹo pó pòng
Tổng khảng
hướn phả pen
640. Hơ chẹp
nen chết chặn dương càu pái lẳng
Bo hơ pển
phằng luổng chỉ xẻ lực chạng
Phằng
quang chỉ xẻ lực cốn
Tì đở hại
xạc pảnh
Tì đở hảnh
xạc hôm xạc hì
645. Mạy đíp cò
bo hơ cài màng chán
Cán hẻo
cò bo hơ cài màng hộ
Lô cán
cằm bo hơ ính đảy
Táy mướng
cảy bo hơ khằm mứ nải kho
Nưng
khau vạy tha khưởi, cò cẳm
650. Nưng hảy mởi
tha khạch, cò cẳm
Khạch
Mướng Lay pảy Lay lén lén
Khạch
Mướng La pảy La tặc tạy
Xíp pỉ
bo hơ xủ má tau
Cau mừn
phạ bo hơ xủ má hển
655. Xảm xíp
cau ngộc vẳn nọi mứng từn
Lực tau
lản lến mứng cò bo hơ mứng uôi dường mảy
Bo láy
vến pển đỉ mứng dương pườn dương tàn
Từn kỉn
khau kỉn ngái
Lau pết
tảng lau quái
660. Kẹo pú
cánh kẹo mạc
Kỉn lẹo
nhá hả ai hả ỳ
Nhá hả
pì hả nọng
Pì chỉ
kỉn tòi, mứng áu thù tong
Nọng chỉ
kỉn đỏm, mứng áu thù tẳm
665. Lực lản chỉ
má kỉn đỏm, mứng chẳm pài
Kỉn lẹo
chằng má xù pù xù nhà
Kỉn ìm
lẹo khặn kháng ọc mứa
Kỉn lửa
lẹo khặn kháng tào mứa phạ
Từn, từn
dớ
670. Từn áu chường
áu hỏng mứng dớ
Áu xông
xưa, pha phèn
Lực lản
hơ tò đở mứng áu tò nặn
Từn áu
đạp cốm nháo
Từn áu
tảo cốm ca
675. Từn áu ổng
đỉ ông đảo ca
Na nọi
na pửn phọt dả dẳm
Vẳn chở
mừa nhắng phú
Vẳn chở
mừa nhắng cốn
Vẳn nừng
còi mứa xù cỏn tang dết pườn
680. Vẳn nừng mứa
dù cảng hướn dết đăm
Vẳn nừng
dù ni cò nhá cải
Dải vẳn
cú chỉ dải mứa phạ
Vẳn nừng
pảy la nặm tì mí bò pả
Vẳn nừng
pảy la ná tì mí bò khau
685. Mứng chằng
pảy thảm hả đăm pả hảo
Cháo pả
khình
(Họt
ni, và phú tải pển cốn cuổng đăm xình lực tạo hừ và xỏng khọt)
Chau
phú luổng, luống phú nhờ
Chau xình tạo xỏng nàn Ló Cắm
(Và phú tải pển cốn đăm xình ừn hừ và:
Chau xỏng nàn xình Ló, Lướng, Cá…)
Pảy xù pau dết hướn dù
690. Pảy xù pù
dết hướn kỉn
Từn, từn
dỡ
Từn áu
phai áu ngấn
Từn áu
ngúa áu quái
Từn áu
chường áu hỏng
695. Lực lản mứng
hơ tò đở mứng áu tò nặn
Áu mứa
dết hằng năng mướng phỉ
Mứa dết
mí năng mướng tàn
Lực tàn
beo cảng xọc nhá váng
Lực tàn
beo cảng táng nhá hơ
700. Áu mứa xù
pau dết tì dù
Áu mứa
xù pù dết tì kỉn
Từn áu
bọc xải khoàng mướng phỉ
Bọc cau
họi cau hò mứa táng
Hò bọc
xé hừ hò bọc tạu
705. Pừa và hò
bọc đay hò tỏng hảo
Hò cày
hò tỏng chỉnh hắt vày
Hò mạc
pú hò xờ tỏng lưởng
Lắc lì
lực tàn áu má mải, thòn xía
Lắc chỉ
chòn xẻ hỏng, thòn xía
710. Lực tàn áu
mạy hịa má dết chán, thòn xía
Cán hẻo
má dết hộ, thòn xía
Lô can
cằm ính đảy, thòn xía
Cảng hướn
tăng chóng pháy, thòn xía
Păm mạy
vạy xỏn lỏn, thòn xía
715. Hón mạy vạy
chò pằm, thòn xía
Khưởi
luổng má nón quàn, hô pảy
Pợ can
còng má nón cảng hướn, xắp pài
Chọm kỉn
khau mứng lẹo chỉ cải
Chọm kỉn
ngái mứng lẹo chỉ cào
720. Chỉ pít chụ
mứa dù mướng đảo láy
Chỉ páy
chụ mứa xù mướng đảo cảng
Chỉ
váng lực váng mía/ phủa mứa xù đảo Khủn Lú- Náng Ua
Xút
chua mạy mứa Bổn
Xút
chua cốn mứa phạ
725. Mứng chằng
ngoại na pảy táng hòng xằng lực xằng lản
Củn
cánh quản nằng phau
Xằng pảy
thau cánh kè, pì nọng má năng
Ngoại
na pảy táng xía xằng lực xằng lản
Xằng tấng
nau mía/ phủa ùn nón phảnh
730. Nau mía/
phủa pánh nón xang
Xằng tấng
phủa mía pợ hong cảng
Pứng lực
náng hong hơ
Pợ na
nùm cuổng hướn
Nặm tau
nọi xải dòn
735. Cỏm khau nọi
xải phứa
Cọp tủ
nọi lấng nhàng
Cọp
tàng nọi lấng ính
Lạp tơ
tì quắn pháy
Hủa đảy
tì xu nặm
740. Xằng mè pa
hướn nửa
Tấng mè
lố hướn tơ
Xằng tấng
mè mủ mắn tơ làng
Mè mủ
bàng tơ thủn
Ngúa,
quái, mạ lải pứng xáu dù
745. Cốc hịa
hăn thẩng nhám bở lưởng
Bào hướng
xảo lải pún cuổng ban
Pứng
xúm hốc ọc nhám bở hảo
Thau học
hạo liệng quái liệp ban
Xút
chua mạy mứa Bổn
750. Xút chua cốn
mứa phạ
Hưn mướng
phạ mọc thùm Túm Váng
Địt xờ
luống tố ca
Địt xờ
mạ thấc cằm mứa pưởng
On en pản
èn cón
755. Ngón nghén
pản luống cón tốc tồng
Đẹt họn
áu cúp chia má hôm hủa
Bồn múa
pha lái bủa chệt hừa
Púc cớ
lưởng cớ đảnh pảy còn
Púc cớ
xiu cớ xẹt tảm lẳng
760. Púc cớ đảo
lưởng phai táng khoảng mạy mù
Pạc
Chim tì táng vè
Pạc Phè
tì táng cải
Linh nọi
hoi đủ tủ xủ hới
Khảy tủ
luổng hơ mắn hau
765. Ngạy tủ
pen mạy kèn hơ mắn mứa
Xút
chua mạy mứa Bổn
Xút
chua cốn mứa phạ
Hau xù
phạ tì mọc Túm Váng
Khảy tủ
phèn linh nọi cò bo khảy lạ
770. Xảm xíp ngấn
hau chang
Ha xíp
ngấn hau khảy
(Hừ và: Phai ha họi hau khảy)
Khoi ni
Bo chừ
và hoi lạ hoi cải
Bo chừ
hoi lặp lị cong chán
775. Bo chừ hoi
lặp lán cong xịch
Bo chừ
hoi nón hàng pà khẻm
Hoi nón
hém pà cu
Và pển
hoi cò mèn phú pển hoi chợ pí
Pển hoi
chinh chợ tằng
780. Hoi tằm hục
Khằm mảy
hục chợ xỏi
Mọp hau
lụa tắm nả
Phá tắm
xọn
Phai òn
cánh ngấn pông
785. Chau khì
chạng má thòng háu lèn hả
Chau
khì luống khì lá má háu lèn xù
Luống hển
háu luống don tỉn hả chau
Tạu hàu
áu phuýa phỉ
Khì lẳng
luống lẳng lá pản èn
790. Khì lẳng
chạng pản èn luống cón
Pặt pí
cải tôn muồng
Chạng mạ
háu chỉ luồng táng luổng
Đếch lệch
hới, nhàng dáo
Thau học
hạo hới, nhàng mẹn
795. Bo nhá mẹn
chạng mạ nhằm chỉ lẻo
Téo
táng xàu chỉ nhằm pển pho
Địt dạt
hưn lẳng mạ áu khì lến vẳn
Tốp tỉn
hưn xẻn đói huôi đình
Lình hển
tò
800. Bọc kình
puộng ma hừa hím táng
Linh
noi tuồi đủ tủ xủ hới
Xủ nhá
khảy tủ luổng cóng tha
Xủ nhá
ngạo tủ pen mạy kèn cóng hả cú tào
Chớ mứa
cú chỉ mứa táng cột
805. Bạt lột lẹo
cú chỉ lột táng xừ
Tau
táng nặn ngài đái, ngài đái
Téo
táng chằng họt chau Phai Cạt, chạt Phai Mỏ
Phai Mỏ
tăng tếnh tà
Tì nị pả
lươm pản hà phổn
810. Linh noi
tuồi đủ tủ xủ hới
Khảy tủ
nọi hơ mắn cải
Khảy tủ
luổng hơ mắn hau
Làu tủ
pen mạy kèn hơ mắn mứa
Xút
chua mạy mứa Bổn
815. Xút chua cốn
mứa phạ
Hưn mứa
phạ mứa mọc Túm Váng
Nhá khảy
tủ luổng cóng tha
Nhá ngạo
tủ pen mạy kèn cóng hả cú tào
Chớ mứa cú chỉ mứa táng cột
820. Bạt lột lẹo
cú chỉ lột táng xừ
Tau
táng nặn ngài đái, ngài đái
Cải ni
cải líu líu
Líu líu
pản èn hứa cải canh
Mứa
táng quẻn táng luổng chiềm chạu
825. Quẻn táng
càu chiềm láng
Téo táng thẩng Pạc Khảy mí tè đở tẹ nọ
Pạc Khảy
hăn tè càu chiềm láng
Tuộng
noi nừng lẹo cải
Tuộng lải
dan mứa Bổn bo ma
830. Cải ni cải
líu líu
Líu líu
pản èn hứa cải canh
On en pản
luống cón tốc tồng
Téo
táng chằng họt la nặm tì bò pả
La ná
tì bò khau
835. Tau màng nị
cải tà Chiếng Ỏn
Tì nị
la ban mí ịt cửa
Hủa mướng
mí ịt chạng
Hủa Xó
Lạng mí bò pả mắn
Tuộng
noi nừng lẹo cải
840. Tuộng lải
dan mứa Bổn bo ma
Háu chằng
tau táng Tạt Lốm, Tạt Lọc
Mứa
táng pú Cọ Luổng
Mứa
táng luổng Cọ Đàn
Tì nị
đàn nhờ côm đủ ná
845. Phả luổng
côm đủ tồng
Linh nọi
hới, hoi đủ tủ xủ hới
Khảy tủ
nọi hơ mắn cải
Khảy tủ
luổng hơ mắn hau
Làu tủ
pen mạy kèn hơ mắn mứa
850. Xút chua mạy
mứa Bổn
Xút
chua cốn mứa phạ
Hưn mứa
phạ mứa mọc Túm Váng
Nhá khảy
tủ luổng cóng tha
Nhá ngạo
tủ pen mạy kèn cóng hả cú tào
855. Chớ mứa cú
chỉ mứa táng cột
Bạt lột
lẹo cú chỉ lột táng xừ
Tau
táng nặn ngài đái, ngài đái
Tứp tỉn
hưn pú nhờ chẳm chuổng
Tứp tỉn
hưn pú luổng chẳm thườn
860. Xỏng khọt
xang phả lặt tắn đảo
Pú tốc
pú dạp duôi
Huôi tốc
huôi lạn nhờ hỉn cỏng
Tì nị lực
lính xỏn lực lính kỉn mạc
Lực nạc
xỏn lực nạc kỉn pả
865. Lực cả xỏn
lực cả phai tồng
Dan lải
cánh lỏ lải
Bo chừ
táng nhá hau
Bo chừ
nau chết chặn xỏng xằng nhá mứa
Vện mứa
cánh cải mứa
870. Phai mứa
cánh phưởng mứa
Táng mứa
quẻn chiềm chạu
Lêm
táng càu chiềm láng
Táng luổng
mí hói chạng
Táng
quang mí hói luống hói lá
875. Tì nị táng
luổng pó èn chạng
Táng quang
pó èn luống èn lá
Mứa họt
ban Nhà Ìn nón đải
Ban Nhà
Vái nón quạnh
Hủa ban
tì đẹt lưởng
880. Hủa mướng
tì đẹt xòng
Đẻn phỉ
cánh đẻn cốn cò bòn ni lẹo
Vện mứa
cánh cải mứa
Phai mứa
cánh phưởng mứa
Pú tốc
pú dạp duôi
885. Huôi tốc
huôi tỉn tằm mứa táng
Muộn hả
xông nhàng nháo
Muộn hả
hảo nhàng tẹ
Nhàng
xăn khành đủa nón
Cải ni
cải líu líu
890. Líu líu pản
èn hứa cải canh
Téo
táng chằng họt đăm Chuống Cộp kỉn pảng
Đăm Chuống
Cảng cong Khái
Vẳn nừng
còi dù ni nhá cải
Dải vẳn
cú chỉ dải mứa phạ
895. Dết đăm dết
hơ đỉ
Dết phỉ
dết hơ xừ
Đạp đỉ
nhá hơ lực tàn má hang
Đạp đỉ
nhá hơ lực tàn má xè phả hướn
Dết hộ
vạy cằng quái
900. Dết phải vạy
cằng nặm
Dết đăm
lẹo cụm lực cụm lản
Cụm lực
dương tôn bản
Pủa lản
dương tôn bọc
Vẳn nừng
lẹo dù ni nhá cải
905. Dải vẳn cú
chỉ dải mứa phạ
Hưn mứa
phạ mứa mọc Túm Váng
On en pản
èn cón
Ngón
nghén pản luống cón tốc tồng
Chằng
mí táng mí tôn ké nọi la òn hỏm huối
910. Tôn muồng
nọi xáo ngà kỉn hỏm
Tì nị
mí xảm xíp xảo mướng phỉ nằng tha
Xì xíp
mai mướng hà nằng cóng
Dan lải
cánh cổ lải
Vện mứa
cánh cải mứa
915. Phai mứa
cánh phưởng mứa
Cải ni
cải líu líu
Líu líu
dương èn hứa cải canh
Téo
táng chằng họt đăm pà hịa bở bảng
Đăm pà
xáng bở xuôi
920. Vẳn nừng
dù ni nhá cải
Dải vẳn
cú chỉ dải mứa phạ
Dết đăm
dết hơ đỉ
Dết phỉ
dết hơ xừ
Nhá hơ
lực tàn tắt cốc chốc bải
925. Nhá hơ lực
tàn tắt pải má nưng
Bưởn đắp
nhá hơ lực tàn má chim áu nò màng khoả
Bưởn
hái nhá hơ lực tàn má chim áu tả màng xại
Còi xản
hộ cằng tếnh tà
Xản xà
cằng táng pảy
930. Lánh ngái
kỉn khau phọt
Đẹt ọc
cẳm vến tống
Vẳn nừng
dù ni nhá cải
Dải vẳn
cú chỉ dải mứa phạ
Đlịt xờ
luống tố ca
935. Đlịt xờ mạ
tố cằm mứa pưởng
On en pản
èn cón
Ngón
nghén pản luống cón tốc tồng
Đẹt họn
chằng áu cúp chia má pạy hủa
Bưởn
múa pha lái bủa chệt hừa
940. Téo táng
chằng họt tì nỏng pả ná khau
Vẳn nừng
dù ni nhá cải
Dải vẳn
cú chỉ dải mứa phạ
Dết đăm dết hơ đỉ
Dết phỉ
dết hơ xừ
945. Xút chua mạy
mứa Bổn
Xút
chua cốn mứa phạ
Téo
táng mứa họt chặng Thẻn hì
Mứa họt
lì Thẻn xản
Hài ni
mí nộc Kì Dúa hay ví vái
950. Bào đải
cánh xảo đải hay ví ve
Hay vèn
vẹ vến cứn
Chặng
nhờ cau pắn hủa
Lì luổng
cau pắn tai
Ai đở bạp
đở hại Thẻn pắt hơ cặm lì dết lắc
955. Pừa dện, xảm
pỉ xàu bo hả đay đì
Xì pỉ
xàu bo pắt đay pằn
Xàu chằng
pắt chì hịt má ngái
Pắt chì
lái má họi
Pắt khiệt
nọi má chì tảng ngái
960. Cải ni cải
líu líu
Líu líu
pản èn hứa cải canh
Téo
táng chằng họt thăm pả và
Chằng họt
tà hướn vẳn
Cốn tải
pển phỉ lẹo Thẻn bo nhắng hơ hau
965. Háu chằng
vện mứa cánh cải mứa
Mứa
táng thiểng hày pàu pì ná
Táng
thiểng ná pàu pì khau
Hài tốc
hài nhì nhóng
Cón tốc
cón mướng phỉ hài đang
970. Khựng khựng
nằn táng nặn, nằn xắng nằn xắng
Khựng
khựng nằn màng tơ nằn ngúa nằn quái lẻn tê lò quá
Khựng
khựng nằn táng nửa mèn và nằn nặm tốc
Tốc tì
nặm Tà Khai phóng hỏ
Tốc tì
nặm Tà Đó phóng văm
975. Nặm tốc tạng
lài lín nặn xỏng
Phóng nặm cầng lảng dao
Xao nặm
cầng đảo Ví mướng Bổn
Háu chằng
hau liệp nặm đỏn xạc mứa dải
Hau đỏn
hỉn đỏn xái mứa dăng
980. Pắc bọc vạy
tỉn đổng
Pổng cớ
vạy liệp Khai
Họt tì
nị vẳn lực cánh vẳn lản
Vẳn lực
vẳn mía/ phủa xồng họt ni lò tào
Vẳn
chau hới, vẳn mứng hới
985. Ham phạc nặm
téo táng nặn nhá lổng
Ham phạc
khổng téo táng nớ nhá nười
Khạy nạy
nớ, háu chằng dặng liệp Khai hả lốm
Dặng liệp
khổng kỉn khau
Tau xúm
phạch hả hánh
990. Kỉn quắn Kẻo
dả nười
Tàn mí
hứa mí pé tàn vai
Háu bo
mí hứa mí pé háu bo vai
Háu bo
mí hò ượt nhọn hứa
Bo mí
hò cửa nọi vay dửm thò
995. Băng hứa bọc
cò bo dù đỏn
Băng hứa
tóng cò bo dù hăn
Hứa đỉ
lực tàn xàu bo bai phỉ nàu qua
Hứa mờ
lực xàu bo bai phỉ tải
Tải pển
phỉ lẹo lực tàn xàu bo bai
1000. Băng hứa bọc
nhắng xí pảy Kẻo
Băng hứa
chéo nhắng xí pảy Ho pảy Hàn
Mứng cò
nhá khì cánh nhá lỏ
Bo hụ
táng cú chỉ chị táng hơ mứng lòng
Bo hụ
cú chỉ bọc xọc hơ mứng mứa thẩng mướng Bổn
1005. Háu chằng vện
mứa táng hủa nặm Tà Khai
Hài mứa
táng hủa día
Vện mứa
táng hủa hài mứa pưởng
Vện mứa
táng hủa hài mứa ngài
Háu chằng
mứa táng tì mí pen nhốm Thẻn cài
1010. Chau phạ
bài dết táng
Téo
táng chằng họt tì xảm xíp vày táng hạu
Cau xíp
vày táng tỏm
Pù àn xọc,
nhà àn táng cú hới
Bọc
táng hơ lực lản mứng lòng mứa nớ
1015. Bọc pòng hơ
lực lản mứng pảy
Táng nị
táng mứa pù Thẻn thau
Tì mí
cau Thẻn tành ọc xội
Táng nị
táng mứa pù Thẻn thau
Tì nị
tì mí cau Thẻn Khọc Thẻn Khở
1020. Bo chừ táng
nhá tau
Bo chừ
nau chết chặn xỏng xằng nhá mứa
Chằng
còi hắc kình xáng mải vạy
Hắc
kình mạy má phiệt táng pảy
Táng nị
táng pảy đở pảy đở
1025. Táng nị
táng mứa ban Khủn Chưởng, mướng Khủn Chang
Ban Khủn
Chang bo xưởng
Ban Khủn
Chưởng nhá hau
Bo chừ
táng nhá tau
Bo chừ
nau chết chặn xỏng xằng nhá mứa
1030. Cải ni cải
líu líu
Líu líu
pản đang hứa cải canh
Thẩng
Đăm Đói tì ngói phạ
Xuồi na
dớ, xỏng nàn cháu Thẻn
Vẳn nừng
còi dù ni dết đăm
1035. Dết đăm dết
hơ đỉ
Dết phỉ
dết hơ xừ
Dù Đăm
Đói cẳm bo đói xương khiệt
Bo đay
dệt xương ngú
Nhá đay
hơ tạu hàu màng khoả
1040. Nhá đay hơ
mứn tả màng xại
Và mứn
tả màng xại
Phỉ chỉ
má dết hại lực mè ỳ nhính điểu
Khảy tủ
hơ tạo nhàng
Khảy
tàng hơ tạo hau mứa
1045. Lếch nọi ả
khôn ngoan
Lực tiển
hạc ngám lải
Đăm Đói
xủ chỉ đói cốn dương khiệt tẹ và xứ
Chỉ dệt
cốn tải xương ngú và hứ
Khạy xủ
chỉ đay má pủa
1050. Pủa táng
na, đăm chỉ chắng
Pủa
táng lẳng, đăm chỉ nài
Xỏng mứ
xủ chằng chòi xỏng đày đăm nhốc
Xỏng hẻn
pủa xỏng hẻn đăm từn
Mí xút
chằng áu xút má cảng
1055. Và mí náng
chằng áu náng má phau
Và mí
nau hảo mày chằng còi áu mứa chốm nón
Đay vạu
xờ mứng lẹo khoi bo nở
Đay xằng
lẹo khoi xỏ thiểng bo mứa
Khoi xỏ
mọp lau tấng mọp mủ
1060. Mọp pú lẹo
mọp mạc
Mọp
phai tòn, mọp cà ngấn pông
Dết hộ
lẹo cằng quái
Dết phải
lẹo cằng nặm
Cụm lực
hơ lực xương tôn bản
1065. Cụm lản hơ
lản dương tôn bọc
Vẳn nừng
dù Đăm Đói nhá cải
Dải vẳn
cú chỉ dải mứa phạ
Téo
táng chằng họt tì bào tò cày ná hón
Xảo tọt
cón ná lạnh
1070. Xảo tọt èn
áu hỏng
Xảo tọt
cón áu xưa
Phít
noi lẹo xẻ piếu
Liếu
noi lẹo xẻ xưa
Lưa noi
lẹo chỉ xẻ tui khẳn đảo
1075. Vẳn bào
cánh vẳn xảo
Vẳn nừng
dù ni nhá cải
Dải vẳn
cú chỉ dải mứa phạ
Địt xờ
luống tố ca
Địt xờ
mạ thấc cằm mứa pưởng
1080. Cúp chia
tăng cảng tồng tỉ bả
Cớ đảo
tăng cảng ná pạy đẹt
Cớ xiu
cắp cớ xẹt tẻm cẳn
Cớ đảo
lưởng phai ton táng lải mù
Téo
táng chằng họt huồng luổng huồng mánh ngoạng
1085. Huồng quang
bào xảo tỏm
Huồng nửa
huồng xảo Xa
Huồng
la nặm mèn huồng xảo phỉ
Xảo phỉ
pít mạc líu mạc khỉu má thim
Xảo lệch
hới, nhá nhỏ chuống phiền pảy cảy
1090. Nhại chuống
khảy pảy đắc
Chạng mạ
lẹo chỉ má lải
Ngúa
quái lẹo chỉ má mừn
Xút
chua mạy mứa Bổn
Xút
chua cốn mứa phạ
1095. Hưn mứa phạ
mứa mọc Túm Váng
Pừa dện,
chằng mí mạ cánh chạng má cải
Ngúa
quái qua
Mứa
táng thiểng hày mè òm pả
Thiểng
ná mè òm cày
1100. Bòn nị tuộng
noi nừng lẹo cải
Tuộng lải
hưn mứa Bổn bo ma
Hưn mứa
phạ bo pưởng
Téo
táng chằng họt cuộc Mè Náng
Chằng họt
háng Mè Bau
1105. Vẳn nừng
còi dù ni dết đăm nớ
Dết đăm
dết hơ đỉ
Dết phỉ
dết hơ xừ
Nhá dết
cột năng có
Nhá dết
hỏ năng lịn
1110. Nhá lón pin
lịn cày lải quám
Chở đỉ
xương mừa nhắng phú
Dết chở
hụ xương mừa nhắng cốn
Vẳn nừng
còi dù ni nhá cải
Dải vẳn
cú chỉ dải mứa phạ
1115. On en pản
èn cón
Ngón
nghén pản luống cón tốc tồng
Mứa
táng pen mạy nhốm Thẻn cài
Chau phạ
bài dết táng
Téo
táng chằng họt tì Nhà Đai xặc pé
1120. Chau Nhà
Nén xặc xưa
Dan lải
cánh cổ lải
Vện mứa
cánh cải mứa
Phai mứa
cánh phưởng mứa
Chằng
má họt cỏn khoảng tì táng tày
1125. Cỏn hày tì
táng pảy
Bòn ni
chỉ ham hừ xủng
Chỉ
chón dớ mạy tếnh hủa dù tằm
Chỉ vện
tẹ mạy hí
Chỉ ham
bo pển chón
1130. Đỉ kè, nhắng
mí xỏng háu cánh xảm há
Tì đở tằm
háu chứa cẳn téo
Tì đở xủng
chằng chứa cẳn hưn
Háu chằng
áu cẳn hưn mạy nhốm Thẻn cài
Mứa
táng chau phạ bài dết táng
1135. Téo táng chằng
họt tì nặm Bò Lứm
Nặm Bò
Lọc hàng lảy, diến lảy
Mứng
còi côm kỉn nặm Bò Lứm hơ lứm mò
Côm kỉn
nặm Bò Lọc hơ lứm kính
Họt tì
nị mứng chỉ đạc na
1140. Họt tì nị lẹo
mứng chỉ đạc tả
Phỉ Thẻn
chỉ bít tả hơ tả pìn
Lịu tả
hơ tả dửn tả vảng
Vẳn nừng
mứa dù ni nhá cải
Dải vẳn
cú chỉ dải mứa phạ
1145. Cải ni cải
líu líu
Líu líu
pản èn hứa cải canh
Téo
táng chằng họt tồng khau háng
Tốc cảng
tồng khau xả
Hển tò
xảm pắn quái hướn Thẻn hau cài hảu kỉn nha
1150. Ha họi mạ
chốm nha òn mướng phỉ
Tuộng
noi nừng lẹo cải
Tuộng lải
dan mứa Bổn bo ma
Cải ni
cải líu líu
Líu líu
pản èn hứa cải canh
1155. On en pản
luống cón tốc tồng
Téo
táng chằng họt tôn công nọi nớ tủ
Họt cu
viếng nớ chè
Tôn ké
nọi là òn hỏm huối
Linh nọi
phú đủ tủ xủ hới
1160. Khảy tủ nọi
hơ mắn cải
Khảy tủ
luổng hơ mắn hau
Làu tủ
pen mạy kèn hơ tủ mứa
Xút
chua mạy mứa Bổn
Xút
chua cốn mứa phạ
1165. Hưn mứa phạ
mứa mọc Túm Váng
Hau mứa
lẹo mứng chằng còi thảm hả va hả xình háu nớ
Tính hả
néo, xào hả va hả xình hả xải
Thẻn
xình mừa đải chằng khảy pạc
Thẻn xải
phú mừa láng chằng bắc táng hơ tau
1170. Mứng chằng
hụ chắc đăm lẹo đình
Hụ chắc
xình lẹo mứa
Téo
táng chằng họt hướn đăm cầng hướn Thẻn
Dường
hướn Thẻn mí xì xíp xẻn pắn hong
Pết cày
mứng áu pảy xờ lộc tơ làng xỉ puống
1175. Mủ luổng mứng
chằng áu pảy xờ cọc mủ luổng xỉ làn
Phắn
quái đỉ chàng ca
Phắn
quái xừ pảy ná mứng nớ
Xảu đở
pàu lẹo mứng chằng mải
Xảu đở
đải lẹo mứng chằng coi lành
1180. Cúp chia mứng
áu pảy pắc tếnh hủa nón
Cúp pé
vạy pắc na tàng hướn Thẻn
Tứp tỉn
hưn đảy luổng mạy phạt
Xỏng khọt
xang phả lặt tắn đảo
Tứp tỉn
hưn đảy luổng mạy pen
1185. On en tốc cảng
hướn
Tì nị
hướn Thẻn mí xì xíp xẻn pắn hong
Hong đở
pàu lẹo mải
Hong đở
đải còi dù
Nhá pảy
dù lạp tơ tì chợ pháy
1190. Nhá pảy dù
hủa đảy tì chợ nặm
Nhá pảy
dù tì tằm hục hăm hục khẹp chợ xỏi
Nhá pảy
tực hinh Thẻn bà
Nhá pảy
tực xà Thẻn cạn
Hinh cạn
Thẻn chỉ đà
1195. Xà cạn Thẻn
chỉ mở
Tàn
nùng xưa hẻn tầng mứa cháu
Mứng cò
nùng xưa hẻn tầng mứa cháu
Hển tàn
nùng xưa hẻn páu mứa vay
Mứng cò
nùng xưa hẻn páu mứa vay
1200. Vay Thẻn hơ
Thẻn muồn
Cháu Thẻn
hơ Thẻn mấng
Vẳn nừng
dù ni vạy dết đăm
Dết đăm
dết hơ đỉ
Dết phỉ
dết hơ xừ
1205. Nhá dết cột
năng cuổng có
Nhá dết
hỏ năng cuổng lịn
Nhá lón
pin lịn cày lải quám
Dết chở
đỉ xương mừa nhắng phú
Chở hụ
xương mừa nhắng cốn
1210. Vẳn nừng dù
ni lẹo nhá cải
Dải vẳn
cú chỉ dải mứa phạ
On en pản
èn cón
Ngón
nghén pản luống cón tốc tồng
Téo
táng chằng họt ban Thẻn Phướng
1215. Mướng Thẻn
Thòng
Thẻn
Thòng kỉn thòng mướng u à
Kỉn
thòng phạ thòng mọc bử dử
Mí pù nừng
nùng xưa khịt lưởng liệng quái
Nhà nừng
xưa có lái bải hày
1220. Bải hày đay
xíp vá xáo vá dết na
Phò hướn
phạ hển tổng cánh xảu tóng
Chóng
ngấn cánh chóng cắm bài pập
Hẻn cài
na náng nhì hiếng xỏng
Pển đỉ
pừa dù mứa Thẻn Thòng
1225. Xíp lực pua
lực Ló cò cháu cẳn tắn nặn
Linh nọi
phú đủ tủ xủ hới
Khảy tủ
nọi hơ mắn cải
Khảy tủ
luổng hơ mắn hau
Làu tủ
pen mạy kèn hơ mắn mứa
1230. Xút chua mạy
mứa Bổn
Xút
chua cốn mứa phạ
Hưn mứa
phạ mứa mọc Túm Váng
Tì nị
bo dết cò hạc đay kỉn ngài
Bo chài
cò hạc đay kỉn đỉ
1235. Tàn kỉn lẹo
tàn cu
Pán cu
lẹo pán xựp tè đải
Ạp nặm
mí cốn xỉ
Vỉ hủa
mí cốn phau
Hau nón
mí cốn pủa
1240. Mướng nị mướng
kỉn bọc bo bảng
Mướng kỉn
pảng bo huội
Mướng kỉn
mua kỉn muồn tấng pỉ
Mịt
khau pó vản bắc
Thụt phắc
pó vản hoi
1245. Khau mết
khau hạc má
Pả mết
pả hạc tau
Cốn bo
hụ thau
Lau bo
hụ chựt
Kỉn mự
nừng ứt đay xíp vến, xáo vến
1250. Kỉn vến điểu
dù chạt tới xẻn khau
Bo hụ
thau hụ tải
Phít nọi
lẹo bo mở
Phít lải
bo tinh hiệc pển xội
Vẳn nừng
dù ni nhá cải
1255. Dải vẳn cú
chỉ dải mứa phạ
On en pản
èn cón
Ngón
nghén pản luống cón tốc tồng
Téo
táng chằng họt nặm tốc tạt xỉ xảo
Phỉ cài
đảy lếch đảy tóng mứa phạ
1260. Tứp tỉn hưn
đảy keo đảy chằng hựn hựn
Tứp tỉn
hưn pú nhờ chẳm chuổng
Hưn pú
luổng chẳm thườn
Xỏng khọc
xang phả lặt tắn đảo
Tì nị
mí mè hụng cau pắn tả
1265. Mí cả cắm
cong nặm Tà Khái
Hển
xòng xòng phạ bo chừ ban cò mướng tắn nặn
Hển lưởng
lưởng bo chừ phướng cò khau
Téo
táng chằng thẩng tỉn ài, tỉn tủ
Họt tỉn
tủ chằng hiệc
1270. Linh nọi
phú đủ tủ xủ hới
Khảy tủ
nọi hơ mắn cải
Khảy tủ
luổng hơ mắn hau
Làu tủ
pen mạy kèn hơ mắn mứa
Xút
chua mạy mứa Bổn
1275. Xút chua cốn
mứa phạ
Hưn mứa
phạ mứa mọc Túm Váng
Tì nị tọng
phạ dằng côn huột
Tọng phạ
hốt hảu quái
Đỏn xái
luổng pìn mốn nọc phạ tì ni ló
1280. Tì nị phạ
khảy tủ hơ nhàng cò chằng đay nhàng
Phạ khảy
tàng hơ pảy cò chằng đay pảy
Xíp pỉ
mứng cóng tau cò bo đay tau
Cau pỉ
phạ mứng cóng cứn pển cốn cò bo đay cứn
Phài lẳng
mứng hạc mí nặm ma
1285. Phài na mứng
hạc mí nặm thùm nóng đảnh
Cú cò xồng
mứng họt ni lẹo chỉ tau
Dải vẳn
hau lựp phạ chỉ tào cứn lẳng
Pịch cẳn
năng đảo lảy
Páy cẳn
năng đảo hàng
1290. Váng cẳn
năng xỏng đảo Khủn Lú- Náng Ua
Mứng cò
nhá khằm cú xương khằm chược quái
Nhá bải
cớ lẳng xưa cú dù tì ni
Chớ xồng
mứng phủ mứa táng cột
Bạt lột
lẹo chỉ lột táng xừ
1295. Má táng tôn
hỏm bùa ọc bở
Tôn hỉnh
chớ ọc bọc
Chằng
má cải Cọ Đàn, Cọ Luổng, Tạt Lọc, Tạt Lốm
Phộc lống
họt Chiếng Ỏn ban láng
Tày
táng họt Pạc Phè, Pạc Chim
1300. Họt Mướng
Xo tắn quang
Ban phớ
chằng pảy hả
Ná phớ
chằng pảy xù
Hú má dớ,
vẳn hới
Vẳn nhá
dăng đỏm cốc cớ tỏ láu
1305. Vẳn nhá xáu
đỏm cốc cớ tỏ pha
Mứa xù la
mình xọn mía cù hiếng đổi
Hỏm huối
năng hướn kỉn bản xàng
Hú má dớ,
vẳn hới
./.
KHÓC ĐIẾU- RẢI
VÍA
* Phần dịch
nghĩa: Khóc điếu- Rải vía
Nửa đêm
gà gáy canh
Tảng sáng gà gáy rộ
Gà gáy
nhặt gáy thưa rồi sáng
Ông hãy
đợi nghe tiếng chim Tiềng[1] đến
báo
05. Đợi nghe
tiếng tôi xướng nhé
Tôi sẽ
nói từ trước về sau
Nói cái
sau cho đến cái trước mặt
Tôi xướng
chuyện thời xưa trời đã định đến nay
Gốc cây
chuối Nguôn
10. Vườn chuối
Minh
Gốc nó ở
Mường Bảu[2]
Cội nó ở Mường Bôn
Trên Mường
Bôn có Mẹ Bảu
Chủ trời
có Mẹ Pua, Mẹ Nàng[3]
15. Mẹ Bảu đã
chia về
Mẹ Nàng
mới chia cho
Mới
giáng xuống cho vào mường trũng mường dưới nơi bằng
Giáng
xuống nơi mường lớn rộng rãi
Mới đến
nhập vào lòng cá Pộc[4]
20. Nhập vào
lòng dạ của con người lớp mới
*
Ngày trời
nắng, mẹ yêu thèm ăn chua cá[5] gì?
Ngày nắng,
mẹ yêu thèm ăn chua cá Mọm[6]
Được
hai tháng đang còn máu mủ
Ngày nắng,
mẹ yêu thèm ăn chua cá mương
25. Được ba
tháng, người nên hình bé như con ếch
Ngày nắng,
mẹ yêu thèm ăn chua cá đòng đong
Trẻ vào
trong lòng mẹ bốn tháng
Ngày nắng,
mẹ yêu thèm ăn chua cá rô cờ
Trẻ vào
trong lòng mẹ năm tháng
30. Ngày nắng,
mẹ yêu thèm ăn chua cá Pộc
Trẻ vào
trong lòng mẹ sáu tháng
Ngày nắng,
mẹ yêu thèm ăn chua cá Tết[7]
Trẻ vào
trong lòng mẹ bảy tháng
Ngày nắng,
mẹ yêu thèm ăn chua cá Xẹt[8]
35. Trẻ vào
trong lòng mẹ tám tháng
Ngày nắng,
mẹ yêu thèm ăn chua cá Pàu[9]
Trẻ vào
trong lòng mẹ chín tháng
Được
chín tháng con yêu cựa quậy trong lòng mẹ
Như thể
con nhộng tằm cựa mình trong kén
40. Ngày nắng,
mẹ yêu thèm ăn chua cá Khuy[10]
Ngày
lành và ngày tốt rồi sẽ được sinh ra
Đến
ngày mang thai thì mang thai
Đến
ngày đẻ thì sẽ đẻ
Đã nghe
ống nước đổ rì rào
45. Đã nghe ống
nước tuôn ồng ộc
Cả nhà
mừng đón trẻ ra đời
Gọi đến
bà bác ở nhà trên
Gọi đến
bà thím ở nhà dưới
Gọi cả
cô dâu trẻ mặt tròn trong nhà đến coi
50. Bà bác mới
đến cắt rốn
Bà thím
đến cắt nhau
Cắt ngắn
thì sợ lòng dạ không tốt
Cắt dài
thì sợ tâm không rộng lượng
Bà bác
đem nước mó đến cho tắm rồi gội đầu
55. Bà thím
đem nước sông đến cho rửa mặt
Rửa cho
mặt hồng hào
Cho đỏ
như hoa đào tháng chín[11]
Bà bác
mới ôm đệm đi vào bên phải
Mới ôm
chăn bông đi vào bên trái
60. Bà bác vui
thấy bé tìm sữa
Mẹ yêu
mừng cho con ngậm vú
Là con
gái thì năm ngày rời nơi cữ
Là con
trai được năm ngày rời chỗ sinh
Mẹ con
rời khỏi bếp lửa[12] vào buồng
65. Ra khỏi
chiếu Xát[13] vào nằm đệm
Mẹ yêu
khi ngủ say cũng không được ngủ nguyên trên gối
Khi ngủ
mơ cũng không được mơ trong chăn
Nửa đêm
còn lo dậy thay tã ướt
Gà gáy
sáng còn phải dậy thay tã bẩn
70. Thâu đêm
phải thức canh đèn để chong đến sáng
Thắp
đèn to đèn bé từ sáng đến tận trưa
Cũng có
lúc được thong dong đôi bận
Nuôi
con rốt nay đã thành lớn
Nuôi
con út nay cũng thấy lớn thấy khôn
75. Đã trải
qua được nhiều vụ lúa
Trải
qua các lứa cá ở nhiều khe
Đã đủ
tháng lửa[14] cùng tháng nối
Rồi mới
gọi đến bà bác nhà trên
Gọi bà
thím nhà dưới
80. Cùng gọi
cả cô dâu trẻ mặt tròn trong nhà
Đến cắt
tấm vải thổ cẩm hoa làm địu
Khâu thổ
cẩm thành địu rộng địu hoa
Tiếng
lành đồn khắp nơi
Tiếng đồn
đến tận đất Pùa[15]
85. Anh em
cùng hỏi thăm
Lung Ta[16] mới
đến đặt tên[17]
Cũng ở
được hai mươi ngày thong dong
Mẹ với
con được thảnh thơi mạnh khoẻ
Cha mẹ
mới đi kiếm đồ ngon của lạ
90. Được quả
ngon trên núi đá cao
Đem về
bón cho con nằm trong địu
Cha mẹ
quý con hơn thỏi vàng
Người
qua lại ai cũng mừng vui yêu nựng
Ăn thịt
gà mẹ để dành đùi ngon
95. Ăn cá mẹ
lựa xương, bón thịt
Ước đến
ngày con lớn cao ngang cổ
Lúc nào bé mới lớn ngang vai cha
Được ba
tháng bé biết ngồi trong chăn ủ
Biết tập
cầm tập nắm vào tay
100. Biết tập
bò lê la
Biết tập
nói bi bô cùng bà thím
Biết tập
cười nắc nẻ cùng mẹ yêu
Mới
thích đi phía dưới để thụt khe sàn
Không
nghe lời, thích chui vào khe chạn
105. Cũng ở được
hai mươi ngày thong dong
Được thảnh
thơi mạnh khoẻ
Nuôi
con rốt nay đã thành lớn
Nuôi
con út nay cũng thấy lớn thấy khôn
Là con
trai biết lấy bông lau làm giáo, vờ cưỡi ngựa
110. Nằm ngủ kề
bên mẹ
Bám líu
ríu sau lưng
Áo đen
dính bụi đất
Áo lụa
dính cát pha
Là bé
gái bế quả dưa gang, dưa vằn làm em
115. Lấy dây rừng
chăng cột sàn làm cửi
Dây đứt
gọi mẹ lại nối
Dạy con
gái, mẹ lấy máng lợn đặt lên vai
Lấy ống
gạo chăn gà đặt lên lưng
Là bé
gái theo chân mẹ hái bầu
120. Bám lưng mẹ
chăn lợn
Đã trải
qua được nhiều vụ lúa ở ruộng
Trải
qua các lứa cá ở nhiều khe
Là con
gái, mười tuổi biết xúc cá bống
Mười bốn
tuổi biết nhuộm răng đen làm duyên
125. Là con
trai biết tập đan nhờ ông cậu
Tập đan
giỏ với ông chú
Đan cái
đó mong miệng đó rộng dần, không rộng
Đan cái
giỏ, mong miệng giỏ thót dần, không thót
Thấm
thoắt, con trai thì biết đứng mũi thuyền quăng chài
130. Ngồi đuôi
thuyền rải lưới tơ
Là con
gái, biết chơi Tò Lẹ[18] ở
gần chân cầu thang
Tập
quay xa ở sàn Hạn Khuống[19]
Được ngồi
bên người tình ở Hạn Khuống tận khi gà gáy
Đeo mộng
về nhà lúc xế vầng trăng
135. Yêu nhau ở
sàn đôi
Thương
nhau ở sàn lửa
Lời đi
lời lại trở nên quen
Tỏ nhiều
lượt nhiều ngày thành thương
Con
trai thành trai mười bốn đang lớn
140. Con gái tuổi
mười lăm đang luyến thương
Thoắt
trai đã thành hai mươi ba
Đến
ngày, nhà lại nhà
Đến kì,
người tình với chuyện tình
Mới nhờ
mối mai đến nhà cha mẹ nhiều bậc[20]
145. Anh em mới
thuận theo
Lung Ta
mới thuận ưng
Mới
thành lời chắc chắn như tấm Chiên[21]
Lời liền
như tấm Xát
Lời dứt
khoát như dao nhỏ gọt bằng
150. Lời hai
bên cùng đồng cùng thuận
Lời đẹp
lòng thành lứa thành đôi
Đến ngày, nhà lại nhà
Đến
tháng, người tình với chuyện tình
Ngày
lành trai đeo giỏ dao ra đường đi phát mương
155. Để xin
thành rể lớn trong nhà nuôi cha nuôi mẹ
Mới xin
mang dao vào rừng Lịt[22]
phát nương
Mang
dao nhỏ vào rừng phát rẫy ngô
Xin làm
rể yêu rể quý ở kề bên
Đã trải
qua được nhiều vụ lúa ở ruộng
160. Trải qua
các lứa cá ở nhiều khe suối
Ông nội
đã thuận lòng
Lung Ta
đã thuận ưng
Mới đến
dựng cửa nơi vào ra
Dựng
nhà nơi lên xuống
165. Xá[23]
lên thì cho lửa
Người
Thái lên thì cho nước
Người
Xá lên, người Xá đặt túi ngồi nghỉ
Người
Thái lên, người Thái đặt túi ngồi dùng cơm
Đã trải
qua được nhiều vụ lúa ở ruộng
170. Trải qua
các lứa cá ở nhiều khe suối
Làm ăn
rồi hưởng thọ
Trải
qua nhiều vụ lúa thành bà mẹ trong nhà
Ầm ầm
trời phía trên búi tóc[24] động
mưa
Trời
trên đầu động sấm
175. Phía đầu
nguồn mây xám xịt
Cuối
nguồn mây cuộn gió mưa tuôn
Hạt mưa
bằng quả vả
Cơn mưa
rơi hạt bằng quả gắm
Mọi con
suối đều dâng nước đỏ
180. Lũ về hết
cơn này cơn khác
Cây sấu
và rác rều cuồn cuộn trôi qua
Họ biết,
họ xách lờ đi đặt
Họ biết,
họ xách rổ đi xúc
Họ đi
buổi sáng được cá về nấu bữa trưa
185. Họ đi buổi
trưa, được cá về nấu nướng
Ông biết,
ông mới xách lờ đi đặt
Ông biết,
ông mới xách rổ đi xúc
Ông đi
buổi sáng không được cá về nấu bữa trưa
Ông đi
buổi trưa không được cá về nấu nướng
190. Ông mới
ngoảnh mặt trở về nhà
Mở mắt
to quay về
Mới thấy
họ mang dao lưỡi bén
Đi phát
bụi làm nương dâu
Đi dọn
bụi làm nương bông
195. Chuôi dao họ
không bị long
Lưỡi
dao họ không bị mẻ
Ông
cũng mang dao lưỡi bén
Đi phát
bụi làm nương dâu
Đi dọn
bụi làm nương bông
200. Chuôi dao
ông lại bị long
Lưỡi
dao ông lại bị mẻ
Ông bực
bội trong lòng chém lưỡi dao xuống đất
Đất đen
bắn vào miệng
Đất sét
mới bắn lên đầu
205. Thấy bực
nhiều, ông mới mang dao vào gầm sàn
Quăng
dao lên trên nhà
Cởi bao
dao để ở bậc thang
Ông
vung tay đi ra bến nước
Ra thấy
họ đi tắm nước ở bến giữa
210. Đi chải độn
tóc ở bến dưới
Vốn họ
chẳng kêu mệt và kêu rét
Ông đi
tắm nước ở bến giữa
Đi chải
độn tóc ở bến dưới
Lại
nghe ông kêu mệt và kêu rét
215. Ông mới lết
thân đi về nhà
Rướn
thân đi vào cửa
Ông mới
nhấc chân lên cầu thang lớn kêu nặng
Buông
áo trên người mà kêu rét
Đến khi
trăng sao mọc thì kêu sốt
220. Ông mới đến
ngã vào đống nệm cao bằng đống gianh
Ngã vào
chăn nhiều lớp
Ngã vào
rèm quây hoa văn vàng
Cả đêm
ông mơ thấy được cưỡi ngựa lên trên Bôn[25]
Mơ được
chèo thuyền về xuôi vun vút
225. Mơ dựng
nhà bằng củi bên máng đúc của Mẹ Bảu
Mơ được
ăn thịt vịt què, không tốt
Mơ được
ăn gà chân duỗi, không tốt
Mơ nằm
trên tấm Chiên của Mẹ Bảu, không tốt
Người
ta mới nói
230. Ngày sinh
thì kiêng vào rừng già
Nhưng
ông lại vào rừng già
Ngày giỗ
lớn thì không vào rừng cây
Nhưng
ông lại vào rừng cây
Vào rừng
cây rồi ma Hả[26] lấy mất hồn
235. Về nhà rồi
lấy Mo Một về cúng cầu phúc
Có điều
trái, Mo Một sẽ xin với cửa nước, cửa nghĩa địa
Ở nơi đây,
họ lấy cái nôi nhiều dây ngủ nghĩa địa
Bởi thế
nên mới chớm thành vợ chồng đã phải lìa nhau
Chớm kề
bên nhau đã ly biệt
240. Bỏ lại gối
hoa trống trải trên đầu
Bỏ lại
vợ/ chồng phía sau cô quạnh
Chịu khổ
đau nhiều nỗi, goá bụa nghẹn lòng
Con với
cháu của ông lật màn mời ông ra ăn cỗ
Tối đến
mời ông dậy để ăn cơm
245. Mời ông dậy
chống đũa ăn bữa trưa
Thế nhưng
lật màn lên nhác thấy chân
Giở
chăn ra nhác thấy mặt
Lật màn
lên thì gió thổi đến
Giở
chăn ra thì gió thổi vào
250. Gió thốc
vào sẽ làm ông chết rét
Con và
cháu ông không bỏ mặc ông dù bằng sợi chỉ
Không
đày để ông như người dưng bên ngoài
Chúng mới
lấy tấm áo đỏ của ông đi thay chủ
Lấy áo
vắt trên sào Mạy Lay[27]
đi bói
255. Mới đi gặp
ông Mo Một lão luyện ngồi ở mặt thành
Gặp ông
Mo Một già cả ngồi giữa mường
Mười Mo
Một cũng nói không ma nào đến tụ
Chín Mo
Một cũng bảo không có ma nào đến quấy
Bởi tại
vía trên đầu tự quấy thân
260. Vía thân tự
hại cho cơ thể
Vía vào
chơi rừng dâu
Vía
tràn vào rừng cây
Vía vào
trong bò để cho họ lùa
Vía vào
trong trâu để cho họ đánh
265. Vía vào
trong ngựa cho họ cưỡi đi đường
Bởi
chưng, vía ông đi ở chỗ ông Mo Một không biết xướng
Ông Mo
Một biết xướng thì không biết dẫn
Ở đấy
không phải con cháu đày thân ông như người dưng
Nay,
chúng mới đi mời ông Mo Một lớn về ngồi ở bản
270. Mời ông Mo
Một già cả về ngồi giữa nhà
Lấy ông
Mo Một lớn về gọi vía vào
Lấy ông
Mo Một già cả về gọi vía bóng
Nhúm lấy
vía tựa nhúm cát
Rải vía
ra như rảy nước
275. Trâu ở dưới
gầm sàn dắt ra
Lợn ở
trong chuồng bắt ra để cúng
Bạc ở
trong túi dốc ra
Vòng
đeo tay tháo ra để cúng
Bấy giờ
mới giết gà dành gà dụm
280. Gom gà trống
gà mái để lấy vía
Lấy vía
lên phía cửa chính thì vía lọt xuống cửa sổ
Lấy vía
lên phía cửa sổ thì vía lọt xuống khe cột nhà
Lấy vía
lên theo đường vòng thì vía tuột xuống theo đường quẹo
Vía lấp
lửng phần nhiều đi ra chỗ khác
285. Như thể chỉ
vàng cuốn chân khung cửi
Vía đã
có chốn thì không quay về
Bà Một
mới thốt lên rằng ngày không tốt đã tới
Bà xướng
lời Một đưa vía Một đi ngó nơi Đẳm bữa trưa, hương xôi nếp
Ở đấy họ
đã dựng cây cọc gỗ bền lên đánh dấu
290. Cọc buộc
trâu của họ mang đến chôn
Cọc buộc
trâu có cả gỗ mục
Cọc
lung lay là điềm mất của
Con của
họ mới đem cây nứa về làm sàn
Lấy cây
tươi về làm rào
295. Giữa nhà đặt
bếp lửa bỏ trắng[28]
Chỗ trước
gian thờ thành lối họ qua
Trong
nhà đầy lá Tạu[29]
Trước cửa
sổ ám khói
Người
mường xa đến nắm tay chia buồn
300. Con và
cháu ông mới lại đặt chõ xôi to đợi rể
Đặt chõ
xôi nhỏ Hay Mơi[30] để đợi khách
Không
có khách Mường Lay nào đến
Không
có khách Mường La nào về
Chỉ thấy
rể lớn đến ngủ bên gian Quản[31]
305. Dâu trẻ đẹp
đến nằm ngủ giữa nhà
Dưới gầm
sàn buộc trâu khoang
Họ mới
khiêng lợn ra bến nước sâu
Khiêng
trâu ra bến dưới
Bà Một
bảo không tốt
310. Mới xướng
lời Một cho qua
Mới đi
ngỏ Đẳm nhà thờ nhỏ thờ Lung Ta[32]
Đẳm quý
"mười ngàn vàng"[33] lớn
bé gần cạnh sân
Nhà Đẳm
này đã toạc thành khe
Dưới gầm
sàn đã thành gò, thành bờ thành vực khó cho đi lại
315. Thành huyệt
sâu khó ngó
Bà Một
bảo không tốt
Mới xướng
lời Một cho qua
Mới lên
ngó Đẳm Chuông Cang[34]
Mường
Chuông Cang mịt mờ sương phủ
320. Gươm sắc,
con họ mang đến đặt
Gươm rộng
bản, con họ mang đến xiên qua vách nhà
Làm rào
không chắn nổi trâu
Làm
phai không chắn được nước
Làm Đẳm
mà không che chắn nổi cho con cháu
325. Bởi vậy,
bà Một mới xướng lời Một cho qua
Về ngó Đẳm
ở rừng nứa lá mỏng
Đẳm ở rừng
Xang lá thuôn
Họ đã
chặt mất gốc đem đánh dấu
Chặt ngọn
để đem cất
330. Gốc nó
không có thuồng luồng trông
Cội nó
không có thuồng luồng canh
Không
có mười ngàn thuồng luồng về giữ
Đêm
không trăng, ma về bẻ lấy cây măng bên phải
Đêm mờ
mịt, ma về bẻ cây măng bên trái
335. Bà Một bảo
không tốt
Mới xướng
lời Một cho qua
Lại đến
ngó ao cá và ruộng lúa
Ao cá của
ông không có ai xếp Hụm[35]
cho cá ngủ
Không
có ai xếp đặt nơi cho cá trú
340. Cá của ông
không bơi ra nghiêng mình khoe vảy
Không đến
ngủ trong Hụm
Cá xuôi
xuống dưới mắc phải đó Then đặt
Cá ngược
lên trên mắc phải đăng Then mắc
Cá vía Minh
của ông ở nước chợt bị phồng
345. Ở trong ao
tự dưng bị trương
Diều ăn
rồi diều vỗ cánh bay về núi đá
Quạ ăn
rồi quạ chấp chới bay về trời
Bà Một
bảo không tốt
Mới xướng
lời Một cho qua
350. Lại về ngó
chỗ ao cá ở cạnh ruộng lúa
Cá ở dưới
nước cổ vàng luồn dưới phai
Cá cổ vằn
luồn dưới nôi
Nước đọng
im không chảy vào ruộng
Cây lúa
bị sâu đất cắn nhánh
355. Con
"tằm trời"[36] về
ăn mất lá
Bà Một
bảo không tốt
Mới xướng
lời Một cho qua
Lại về
ngó hang gà ngủ
Cành
cây gà đậu đêm
360. Vía ông
theo vịt vào rừng lau bị cáo xé
Theo gà
vào rừng cây Phạch bị cáo ăn
Gà cổ
cun cút không gáy nữa
Gà cổ
chim cuốc, cổ chim Chăn cũng không đẻ trứng
Ruột gà
vương ở ngọn cây dướng
365. Chân gà vướng
trên ngọn cây
Diều
hâu ăn rồi vỗ cánh bay về núi đá
Quạ ăn
rồi quạ chấp chới bay về trời
Bà Một
bảo không tốt
Mới xướng
lời Một cho qua
370. Lại về ngó
Đẳm nơi trâu nằm
Khoảnh
đất trâu vía ông đến ngủ
Trâu của
ông ăn cỏ trên núi cao đã bị lạc đôi
Gặm cỏ ở
núi cây sấu đã bị lạc cặp
Đùi và
đuôi trâu mắc vào cành cây si chết uổng
375. Mắc vào
cành đa bị chết oan
Bà Một
bảo không tốt
Mới xướng
lời Một cho qua
Về ngó
bụi chuối Nguôn
Vườn
chuối Minh
380. Bẹ gốc của
nó bị bong
Bẹ thứ
bị tách khỏi thân cây
Bà Một
bảo không tốt
Mới xướng
lời Một cho qua
Về ngó
kho thóc vía
385. Thóc trong
kho đã mỏng
Thóc
trong bồ đã hết
Có con
của họ đến kho bán thóc
Họ ở
trong kho cầm cân thu của cải
Chim
chích lấy thóc bay ra
390. Chim sẻ
chuyển thóc bay đi
Chim lửa
cũng về kho lấy thóc
Bà Một
bảo không tốt
Mới xướng
lời Một cho qua
Về ngó
hang của con cá Vả[37]
395. Nhà vía
ông cánh cửa chính bị long ra
Cánh cửa
sổ rơi lủng lẳng
Nơi góc
chạn góc bàn thờ mốc meo
Nơi góc
giàn bếp, góc giàn gác ám khói
Vía trần
trụi của ông vào ẩn sau cột Quản
400. Vía lười của
ông rời đi ẩn sau cột Xia[38]
Bà Một
bảo không tốt
Mới xướng
lời Một cho qua
Về ngó ở
Đẳm Đoi[39],
nơi ngòi trời
Đẳm nơi
gà gáy sáng, nơi ngòi Then
405. Ở Đẳm Đoi
không được để quàn người như nhái
Không
được để duỗi người như rắn
Mới được
gập đầu gối như dựng chân lên
Được mở
to mắt bên trái
Bà Một
bảo không tốt
410. Mới xướng
lời Một cho qua
Nay về
ngó Cuộc[40] của Mẹ Nàng
Về ngó
máng của Mẹ Bảu
Mẹ Bảu
mới bỏ khuôn đúc vào lửa
Họ đã đẩy
cái khuôn đúc của ông ra ngoài
415. Mẹ Bảu mới
ném dây địu của ông vào rừng gianh
Mới ném
dây nôi của ông vào rừng cây Bản[41]
Dây địu
của ông thót lại như đuôi cá
Dây nôi
của ông đã nhọn như đuôi lươn
Bà Một
bảo không tốt
420. Mới xướng
lời Một cho qua
Về ngó
nơi cây gỗ Pột tượng trưng đời người
Gió thổi
làm cây bị chuyển chỗ
Gió thốc
từ phía khác nhưng cây đời người của ông bị lung lay
Bởi tại
gốc cây có người về đánh dấu
425. Ngọn cây bị
người đốn
Bà Một
bảo không tốt
Mới xướng
lời Một cho qua
Về ngó ở
nơi ngước nguồn nước chảy nuôi hồn
Họ đã về
trồng cây môn nước ở đầu nguồn suối
430. Trồng cây
chuối ở đầu máng nước
Phía gốc
máng không có rồng đến canh
Phía đầu
máng không có thuồng luồng đến trông
Không
có thuồng luồng mười ngàn con đến giữ
Họ giật
máng rơi xuống bãi cỏ
435. Đẩy máng
ra bãi cát
Họ lấy
cỏ Nhung[42] về bịt miệng máng
Lấy cỏ
tranh về bịt cổ máng
Máng nước
lớn không còn chảy bằng ngón út
Máng nước
nhỏ không còn chảy tia dài bằng đũa
440. Ông mới thở
hắt hiu
Nghĩ quay
về nhà đứt hơi
Như có
sợi dây rừng nhỏ ở mường người về quấn
Như xe
sợi chỉ vàng trên đùi cho săn
Ngoắc
ngoải đến đứt hơi rồi chết
445. Thân chết
rồi, vía thoát ra đi về với tổ tiên
Mới hết
mất tên được đặt, tên toả lan trong bản mường
Hết rồi,
tên toả về mường vua
Anh em
không còn lời hỏi han
Lung Ta
không còn lời hỏi thăm
450. Bà Một đến
đây mới quay lui
Vào đây
rồi mới quay về
Bà Một
gọi khắp các "ma Một"[43]
quay về
Về mường
dưới mường trũng nơi bằng phẳng
Về nhà
Một ta hoa văn trang trí đẹp
455. Có Hinh Một[44] vằn
ngang vằn dọc
Anh em,
bà con cùng họ và cùng Vả[45]
Ăn cơm
rồi không được ở vậy
Ăn bữa
trưa rồi không được ngồi không
Ngày lại
chẳng ngày
460. Xách dao
đi vào rừng tìm cây Chuông[46]
Mang
dao sắc vào rừng
Rìu lớn
mang đến chặt
Rìu
Thái chặt phía phải
Rìu Xá
chặt đằng sau
465. Mang dao
vào rừng lớn tìm áo quan
Đi rồi
lại đi
Đi gặp
được cây mọc cheo leo trên đỉnh vách đá
Cây to
hai mươi người đốn hai mươi ngày không đổ
Ông chỉ
một rìu chặt một ngày là đổ
470. Thân cây đổ
xuống dưới chặt thành ba khúc
Tiếng
chém cây nghe như tiếng gà cục tác
Tiếng
kéo cây nghe như tiếng gà gáy
Nơi này
sao giống như quân với quan đục Loỏng[47]
Giống
ông Pọng[48] với Chá[49] đục
thuyền
475. Muốn gọi
là Loỏng thì không có đầu
Gọi là
thuyền thì sao không có lái
Gỗ hơi
vát hai đầu, đục lòng sâu ở giữa
Mới gọi
đến con cháu trong bản
Ai khéo
bóc thì đến bóc thành tấm
480. Ai khéo chẻ
thì đến chẻ thành ván
Mới đến
khiêng mang về nơi rừng Pẹt[50] ở
đầu bản
Khiêng
về đặt ở rừng Bản đầu mường
Mới
khiêng về gian nhà lớn toang hoang
Mới
khiêng đến gian cạnh nơi quàn
485. Thành cây
gỗ lớn đựng thi hài
Thành
cây gỗ mục theo thể xác
Đậy
không vừa thì người thân ấn xuống
Đậy
không kín thì người thân thương nhấn xuống
Con ông
mới lấy cây nứa về làm giàn
490. Lấy đòn
càn gỗ tươi về làm rào
Mai cán
xám để dựa cầu thang
Bếp lửa
đặt bên cửa sổ
Cúng
đôi hồi rồi nhanh chóng mang đi
Dậy
nhé, ông tỉnh dậy nhé!
495. Người ta sẽ
mang ông ra phía cửa
Mang
ông ra khỏi nhà
Ma Đẳm
đến trên nhà chờ kháo
Để cánh
tay trần trắng, các bà khóc tỉ ti
Chớ ghẹo
đùa các nàng mình thon đến giúp
500. Đừng ghẹo
trêu nàng xinh đến tiễn
Người
ta dồn các cô gái trẻ theo sau
Đi qua
đám cỏ thấp đầu bản
Qua rừng
cây Bản đầu mường
Đến chỗ
này là rừng cây vông
505. Nơi có ao
củ ấu
Nơi này
gốc cây lợn cọ mình
Rồi xúm
tay mang ông đến rừng cây Chà[51]
Đến đây
rồi lấy dao lưỡi xanh vào phát
Lấy mai
lưỡi mỏng vào đào
510. Đào được rồi
hạ quan tài xuống
Mọi người
cùng nhặt đất đá ném xuống trước
Bỏ đất
rồi lấy chân dậm cho chặt
Chưa chặt
thì người thân thương dậm tiếp
Chưa chắc
thì cùng nhau dậm thêm
515. Mới lấy đất
tươi phủ trên mắt
Đất đỏ
phủ trên mặt
Phủ
trên mặt cho mặt đỏ
Mặt đỏ
như hoa vông tháng chín
Con
trâu mộng ăn cỏ muôn ngày
520. Giẫm trên
đầu ông cũng không còn biết
Chim
chích đậu cột nhà mồ ông cũng chẳng hay
Một vía
ông ở lại đây để làm Đẳm nhé
Làm Đẳm
làm cho tốt
Làm ma
nhà thì làm cho ngay
525. Làm rào
cho ngăn được trâu
Làm
phai cho ngăn được nước[52]
Làm Đẳm
thì phù hộ con cháu
Phù hộ
cho con như bông hoa sen
Độ trì
cho cháu như chùm hoa nở
530. Cơm trưa tối
thì phải đồ lại[53]
Thì ông
cứ tự đồ
Nắng
lên kiêng ngày giỗ
Áo bẩn
ướt ông tự phơi lấy
Cau miếng
đẹp ông cứ nhai
535. Trời mưa rồi,
người ta rủ nhau đi về bản
Người
ta dồn gái trẻ, gái tơ về nhà
Đi về
nhà, hỡi vía, vía ơi!
* Rải vía
Đến bây
giờ rồi
Ông mới
đem bồ kết đến gội đầu
540. Lấy nước
vo gạo ngâm đến gội tóc
Chải đầu
cho tóc mượt
Một vía
gốc về ở phía kia làm người dưng
Một vía
đầu về ở trong nhà làm Đẳm
Dậy, dậy
nhé, hỡi ông bà Đẳm ơi!
545. Bởi tại đầu
mường có giặc Xá
Cuối mường
có giặc Hán
Đám các
ông gặp phải mới tạm vào ở rừng gianh
Đám các
bà gặp mới tạm vào trong rừng cỏ
Mới bị rơi
cánh cửa sổ
550. Bị nghiêng
ngả nhà
Anh em,
dòng họ mới đến làm ma
Mới
thành ma lành ở giữa nhà làm Đẳm
Làm Đẳm
làm cho tốt
Làm ma
nhà thì làm cho ngay
555. Con ông
van phải biết đáp lời
Cháu ông van phải biết đường lượng thứ
Cơm
trưa cơm tối đồ lại
Nắng
lên kiêng ngày giỗ
Cuối
tháng chớ bán trâu
560. Đầu tháng trăng
non kiêng bán vải
Bán
trâu phải là con trai cả trong nhà
Bán vải
phải là con gái trong nhà[54] của
bà
Một vía
ở làm Đẳm rồi, đừng qua
Rải vía
tôi sẽ rải về trời
565. Vía thứ thì
tôi rải về ở trong nhà nhỏ
Nhà
"trăm ngàn vàng" về bản
Ở với
cây nứa lóng dài
Ở với
cô gái khác họ Vả
Làm Đẳm
làm cho tốt
570. Làm ma nhà
thì làm cho ngay
Như làm
hàng rào ngăn được trâu
Làm
phai ngăn được nước
Làm Đẳm
thì phù hộ cháu con
Chối lần
này thì về sau con cháu ông không phát
575. Khước từ lần
này thì về sau không tốt cho con cháu ông
Con gái
thì làm nồi nước chàm cho đen nhánh
Làm nồi
nước Hỏm[55] cho đen bóng
Cho đen
như cánh con quạ
Tay khua
nước cho bám đen mọi ngón
580. Một vía ở
nơi này đừng qua
Rải vía
tôi sẽ rải về trời
Đừng kị
xấu làm hỏng chài tôi đấy
Đừng kị
con gái và con trai tôi
Đừng kị
trâu sừng cong cày bừa ruộng mạ
585. Đừng kị ngựa
khoẻ đẹp đi đường
Đừng kị
nàng má hồng nằm bên cạnh
(Hoặc nói:
Đừng kị người đàn ông nhà cột vững)
Đừng kị
cháu và chắt nhiều lứa tụ đến
Đừng kị
người già cả trong mường
Nếu phải
kị
590. Hãy đến kị
cây sấu mọc đầu bến
Kị cây Chà
gãy giữa thân
Kị cây Xang[56] gập
ngọn
Hãy đuổi
điều kị hại đi xuống nước vào hốc cua
Đuổi xuống
nước vào hang của rồng
595. Mười năm
sau điều kị xấu không đến
Chín vạn
trời, mười vạn vàng kị xấu đừng về
Nói đến
đây bà Một lớn người ta không vời nữa
Bà Một
cô với Một chị họ cũng không gọi nữa
Trời định
cho tôi xuống mường trũng làm ông Mo
600. Tôi đã cưỡi
trâu sừng cong đến xướng mo
Trâu sừng
mập mạp đến tiễn
Đừng ngại
và đừng lo
Tôi
thành Mo thì tôi đã học xướng lời
Thành
Mo nhỏ tôi đã học thưa việc
605. Người ta
có của cải để nhờ cậy
Dưới trần gian thì họ có của cải để thuê
Thuê mười
thanh sắt Lào
Thuê
hai mươi thanh sắt Mọi[57]
Năm
trăm thanh sắt vua Kinh
610. Vải láng
đem cả súc
Bạc ba mươi
vạn xâu thành chuỗi
Lòng
không gan tôi không cầm dao
Dạ
không hùng tôi không dẫm chân lên sắt nung đỏ
Tôi sẽ
tiễn Khên[58] vào trong rương sắt to bằng
giường
615. Tiễn vào
rương đồng chốt lại
Điềm của
trời quay lại trời vun vút
Điều của
trời quay về trời như cũ
Về lại
trời như bông lau bay theo gió
Lợn lê
đít đến, không tốt
620. Chó lê
mông lại, không tốt
Áo vắt
trên sào chuột gặm, không tốt
Gối kê ở
trên đầu chuột cắn, không tốt
Cú vọ đậu
trên khung cửa, không tốt
Chuột nhắt
bắt gà con, không tốt
625. Đi rừng gặp
dúi gặp nhím ra khỏi hang, không tốt
Đường về
nhà gặp giòi đất, không tốt
Trên
nhà gặp rắn cạp nong, không tốt
Trẻ con
ơi, hỡi mọi người ơi
Mười
người hãy cầm mười con dao
630. Năm người
hãy cầm năm cái cuốc
Bị ngăn
lần này, về sau ta sẽ không phát
Bị ngăn
lần này, về sau ta không lành
Mắt
tinh ta vào ngó
Mắt sắc
ta đến nhìn
635. Dưới sàn
nhà không cho để nứt
Dưới gầm
sàn không cho thành hố
Không
cho thành hào sâu khó đi
Không
cho thành bờ cao khó vượt
Dầm
ngang dọc của sàn nhà
640. Cho chắc bền
bảy lớp như thuở cũ trước đây
Không
cho thành bờ lớn mà mất vía voi
Không
cho thành hào sâu mà mất vía người
Chỗ nào
hỏng thì sửa lại
Chỗ nào
nứt thì bịt thì che
645. Cây gỗ
tươi không cho gác đầu sàn
Cây đòn
tươi không cho gác bờ rào
Mai cán
xám không cho gác cầu thang
Người
mường xa đến không cầm tay chia buồn
Hông
xôi để đợi rể, phải kiêng
650. Hông xôi bằng
chõ nhỏ, phải kiêng
Khách
Mường Lay hãy cứ đi Mường Lay nườm nượp
Khách
Mường La hãy cứ đi Mường La tiếp nối
Mười
năm không để các người đến
Chín vạn
trời không cho các người về đây
655. Ba mươi
chín cái chồi vía của ông hãy tỉnh
Con
cháu cũng không để mặc ông dù nhỏ bằng sợi tơ
Không
đày ông như người ta bên ngoài
Thức dậy
ăn cơm, ăn bữa trưa
Rượu vịt
thay rượu trâu
660. Nhai trầu
và nhai cau
Ăn rồi
đừng gọi anh gọi chị
Đừng gọi
anh em xa gần
Chị muốn
cùng ăn, thì ông lấy đũa đập
Em muốn
ăn cùng, ông lấy đũa đâm
665. Con cháu
muốn ăn cùng, ông xua đuổi
Ăn rồi
mới đến với ông bà ông vải
Ăn no rồi
chuẩn bị ra về
Ăn no rồi
chuẩn bị quay về trời
Dậy, dậy
đi!
670. Dậy nhận lấy
đồ đạc của ông nhé
Lấy quần
áo, vải vóc
Con
cháu cho bao nhiêu thì lấy bấy nhiêu
Dậy lấy
gươm lưỡi dài
Dậy lấy
đao lưỡi sắc
675. Dậy lấy
súng đẹp, súng mạnh
Chiếc nỏ
bé có tên tẩm thuốc độc
Vía
mong có từ ngày còn là người
Vía
mong có từ ngày còn sống
Một vía
hãy về chỗ cành cây Tàng làm người ngoài
680. Một vía về
ở trong nhà làm Đẳm
Một vía
ở nơi này đừng qua
Rải vía
tôi sẽ rải về trời
Một vía
đi xuống cuối bến nơi mó cá
Một vía
đi xuống cuối đồng nơi mó lúa
685. Ông hãy đến
hỏi thăm Đẳm cá giếc
Dòng họ
cá mát
(Đến đây, nếu người chết là người trong dòng họ Tạo
thì nói tiếp hai câu tiếp theo bên dưới)
Chủ là
người bề thế, thuồng luồng to lớn
Chủ
dòng họ Tạo, là dòng họ Lò Cằm
(Nếu người chết là người của dòng họ khác thì nói:
Chủ là người dòng họ Lò, Lường, Ca…)
Đi ở với
tổ để làm nhà ở
690. Đi ở với
ông để làm nhà và làm ăn
Dậy, dậy
nhé!
Thức dậy
để lấy vải, lấy bạc
Thức dậy
để lấy trâu lấy bò
Thức dậy
lấy của cải
695. Con cháu
cho bao nhiêu thì lấy bấy nhiêu
Lấy về
làm giàu ở mường ma
Lấy về
làm có ở nhà người
Người
ta lừa gạt ở giữa đường thì đừng bỏ ra
Người
ta lừa dối ở giữa đường thì đừng cho
700. Lấy về với
ông tổ làm nơi ở
Lấy về
với ông nội làm nơi ăn
Dậy để
lấy vòng hoa giăng ở mường ma
Hoa
chín trăm chia làm chín gói đi đường
Hoa Xe[59]
thì gói bằng lá Tạu
705. Bởi gói
hoa thì gói bằng lá đùm trắng
Gói thịt
gà gói bằng lá dong gài lạt chéo
Gói trầu
cau gói trong lá vàng
Cọc gỗ Lỉ[60] họ
đem về đánh dấu, nhổ đi
Gỗ lung
lay mất của, nhổ đi
710. Con của
người lấy nứa về làm giàn, tháo đi
Lấy cây
đòn tươi về làm rào, tháo đi
Cái mai
cán xám dựa vào cầu thang, cất đi
Giữa
nhà đặt bếp lửa cao, bỏ đi
Chặt
cây để ngang dọc, dỡ đi
715. Đốn cây để
chất đống, dỡ đi
Rể lớn
về nằm ở quản, đuổi đi
Dâu trẻ
đẹp về ngủ giữa nhà, đuổi đi
Thoắt
ăn cơm rồi ông sẽ qua
Thoắt
ăn cơm trưa rồi ông sẽ cáo từ
720. Sẽ giã từ
người tình về ở mường sao băng
Sẽ lìa
người tình về ở mường sao giữa
Sẽ bỏ vợ
bỏ con để đến với sao Khun Lú- Nàng Ủa[61]
Hết
quãng đời cây về Bôn
Hết
quãng đời người thì về trời
725. Ông mới
ngoảnh mặt đi phía gian thờ để chào con cháu
Cùng với
Cun[62]
và quan ngồi viếng
Chào những
người già cả cùng anh em có mặt
Ngoảnh mặt
vào phía trong giã biệt con cháu
Chào
giã biệt người vợ/ chồng hay nằm kề
730. Người vợ/
chồng hay nằm cạnh
Giã biệt
cả vợ chồng dâu trẻ ở gian bên
Cả đám
con cái của nàng ở gian cuối
Dâu mặt
tròn trẻ đẹp trong nhà
Vỏ quả
bầu nhỏ buộc dây
735. Giỏ đựng
xôi nhỏ duộc dây tết
Bậc cửa
nhỏ thường qua
Khung cửa
sổ thường dựa
Góc dưới
bếp khói ám
Đầu cầu
thang nơi đặt ống nước
740. Chào bà
bác ở nhà trên
Cùng bà
thím ở nhà dưới
Chào cả
con lợn béo dưới gầm sàn
Con lợn
khoang trong chuồng
Trâu,
bò, ngựa nhiều đàn đứng lặng
745. Cả bụi nứa
đến mùa vàng lá
Nhiều lứa
gái lứa trai trong bản
Đám cây
Hốc[63]
đang kỳ bạc lá
Những
ông già bạc đầu chăn trâu ven bản
Hết
quãng đời cây về Bôn
750. Hết quãng
đời người thì về trời
Lên mường
trời đến mường Tum Vang[64]
Nhảy
lên Luồng[65] con khoẻ
Nhảy
lên ngựa đực xám phi nhanh
Đung
đưa tựa cưỡi trên quả còn
755. Chấp chới
như Luồng Cón[66] bay xuống cánh đồng
Trời nắng,
nón lá đội che đầu
Lúc âm
u lấy khăn thổ cẩm lau mồ hôi
Giương
cờ màu vàng màu đỏ đi lên trước
Giương
cờ màu xanh màu tía theo sau
760. Giương cờ
đào sắc vàng đi đường ven rặng cây
Pạc
Chìm[67]
là nơi dừng nghỉ
Pạc Phẻ[68]
là đường đi qua
Bọn
lính nhỏ lính sai canh cổng kia ơi!
Mở cửa
lớn cho ông đi vào
765. Bẩy cánh cổng
gỗ nặng cho ông đi
Hết
quãng đời cây về Bôn
Hết
quãng đời người thì về trời
Vào mường
trời âm u hoang vắng Tum Vang
Mở cổng
thì bọn lính canh không dưng mà mở
770. Ba mươi
nén bạc bỏ ra thuê
Năm
mươi nén bạc vào để mở
(Hoặc còn nói:
Vải năm trăm cuộn vào xin mở)
Tôi
đây!
Không
phải hạng tôi tớ rông dài
Không
phải tôi tớ ẩn hiện gầm sàn
775. Không phải
tôi tớ khuất mặt cuối nhà
Không
phải tôi tớ ngủ lang ở rừng đót
Tôi tớ
ngủ chạ ở rừng sấu
Là tôi
tớ, tôi đến hầu đưa quạt
Hầu đặt
ghế mời ngồi
780. Hầu trực
bên khung cửi
Hầu lo
cuốn chỉ nhặt thoi
Cúi vào
tấm lụa dệt dày
Xếp mặt
chăn nhiều lớp
Bông
nõn và bạc nén
785. Chủ cưỡi
voi về gần, ta đi đón
Chủ cưỡi
Luồng về, ta ra chào
Luồng
thấy ta bước rảo đến
Quỳ gối
đón phìa ma[69]
Ngồi
trên lưng Luồng phi như gió
790. Ngồi trên
lưng voi như thể cưỡi thuồng luồng
Phất quạt
đi qua cây muỗm lớn
Ngựa
voi sẽ đưa ta đi đường rộng
Trẻ nhỏ
ơi, bước mau!
Người
già đầu bạc ơi, bước nhanh!
795. Không
nhanh chân ngựa voi sẽ giẫm
Đi đường
bị xéo sẽ như Pho[70]
Nhảy bật
lên lưng ngựa tiếp sức cho vía
Dấn bước
qua mười vạn[71] rừng và suối
Chỉ
trông thấy
800. Hoa trên
cành toả bừng sáng ven đường
Bọn
lính nhỏ lính sai canh cổng kia ơi!
Chúng
bây đừng mở cổng lớn chờ ta
Chúng
bây đừng bẩy cánh cổng gỗ nặng ra đợi ta về
Lúc lên
tôi lên theo đường vòng
805. Lúc xuống
tôi sẽ xuống theo đường thẳng
Trở về
như thế dễ lắm, dễ lắm
Đi đường
đến nơi chủ Phai Cạt[72], ở
lứa Phai Mo[73]
Phai Mo
dựng trên đầu bến
Chỗ này
có cá bơi như mưa rào
810. Bọn lính
nhỏ lính sai canh cổng kia ơi!
Mở cửa
nhỏ cho ông đi qua
Mở cửa
lớn cho ông đi vào
Bẩy
cánh cổng gỗ nặng cho ông đi
Hết
quãng đời cây về Bôn
815. Hết quãng
đời người thì về trời
Vào mường
trời âm u hoang vắng Tum Vang
Chúng
bây đừng mở cổng lớn chờ ta
Chúng
bây đừng bẩy cánh cổng gỗ nặng ra đợi ta về
Lúc lên
tôi lên theo đường vòng
820. Lúc xuống
tôi sẽ xuống theo đường thẳng
Trở về
như thế dễ lắm, dễ lắm
Qua đây
qua vèo vèo
Vèo vèo
như xuôi thuyền xuống ghềnh
Về theo
đường quang đường rộng thời trước
825. Theo đường
cũ thời xưa
Đi đường
đến Pạc Khay[74] có tự đâu vậy nhỉ
Pạc
Khay đấy từ thuở xa xưa
Chỗ này
nhắc một chút rồi qua
Nhắc
nhiều sợ về mường Bôn không phát
830. Qua đây
qua vèo vèo
Vèo vèo
như xuôi thuyền xuống ghềnh
Chấp chới
như Luồng Cón lao xuống đất
Đi đường
đến nơi cuối nguồn có mó cá
Phía cuối
đồng là nơi nguồn lúa
835. Đi đường
này qua bến Chiềng On[75]
Nơi này
cuối bản có nguồn mỏ muối
Đầu mường
có nguồn voi
Đầu khe
Xo Lạng[76]
có nguồn cá Măn[77]
Chỗ này
nhắc một chút rồi qua
840. Nhắc nhiều
sợ về mường Bôn không phát
Ta đi về
đường Tạt Lôm[78], Tạt Lọc[79]
Về đường
núi Cọ Luông[80]
Về đường
lớn Cọ Đán[81]
Nơi này
vách đá cao cúi nhìn ruộng
845. Ngọn núi
đá cao cúi nhìn cánh đồng
Bọn
lính nhỏ lính sai canh cổng kia ơi!
Mở cửa
nhỏ cho ông đi qua
Mở cửa
lớn cho ông đi vào
Bẩy cánh
cổng gỗ nặng cho ông đi
850. Hết quãng
đời cây về Bôn
Hết
quãng đời người thì về trời
Vào mường
trời âm u hoang vắng Tum Vang
Chúng
bây đừng mở cổng lớn chờ ta
Chúng
bây đừng bẩy cánh cổng gỗ nặng ra đợi ta về
855. Lúc lên
tôi lên theo đường vòng
Lúc xuống
tôi sẽ xuống theo đường thẳng
Trở về
như thế dễ lắm, dễ lắm
Dấn bước
lên ngọn núi lớn đến gần cây Chuông
Dấn bước
lên ngọn núi lớn đến rừng
860. Hai bên đường
đi vách đá dựng
Núi tiếp
núi trập trùng
Suối tiếp
suối đá chồng chất đống
Nơi này
khỉ lớn dạy khỉ con ăn quả
Rái cá
lớn dạy rái nhỏ ăn cá
865. Quạ con dạy
quạ con bay qua đồng
Sợ nhiều,
lo lắng lắm
Không
phải đường đừng vào
Không
phải vợ vía bảy lớp, có nhắn cũng đừng về
Tránh
đi và qua đi
870. Đi tới và
băng qua
Đường
đi quang quẻ từ thời trước
Con đường
cũ thuở xưa
Đường lớn
có vết chân voi
Đường rộng
có dấu chân Luồng
875. Nơi này đường
lớn đủ phi voi
Đường rộng
đủ phi Luồng
Về đến
bản có bà Nhả Ìn[82] ngủ khan
Bản của
bà Nhả Vai[83] ngủ nơi quạnh quẽ
Đầu bản
nơi có nắng vàng
880. Đầu mường
nơi nắng rọi
Ranh giới
mường người mường ma là nơi này
Tránh
đi và qua đi
Đi tới
và băng qua
Núi tiếp
núi trập trùng
885. Suối tiếp
suối nhấc chân thấp trên dường tiếp bước
Xắn quần
lên bước rảo
Khoe cẳng
trắng bước nhanh
Bước
nhanh cho qua cơn buồn ngủ
Qua đây
qua vèo vèo
890. Vèo vèo
như xuôi thuyền xuống ghềnh
Đi đường
mới đến nơi Đẳm Chuông Cộp[84]
ăn lễ
Đẳm
Chuông Cang[85] phía dưới Nậm Khai
Một vía
ở nơi này chớ qua
Rải vía
tôi sẽ rải về trời
895. Làm Đẳm
làm cho tốt
Làm ma
nhà thì làm cho ngay
Gươm
dài đừng cho con nhà người đến đặt
Gươm sắc
đừng cho họ đến xiên vào vách
Làm
hàng rào ngăn được trâu
900. Làm phai
ngăn được nước
Làm Đẳm
thì phù hộ cháu con
Phù hộ
cho con như cây hoa ban
Độ trì
cho cháu như cây hoa rừng
Một vía
ở nơi đây đừng qua
905. Rải vía,
tôi sẽ rải lên trời
Vào mường
trời âm u hoang vắng Tum Vang
Lung
liêng như cưỡi trên quả còn
Chấp chới
như Luồng Cón lao xuống đất
Mới có
đường đi có cây Ke[86]
nhỏ toả hoa thơm ngát
910. Cây muỗm lớn
có hai mươi cành, quả thơm ngon
Nơi đây
có ba mươi gái mường ma ngồi đợi
Bốn
mươi bà goá mường ma Hả ngồi mong
Sợ nhiều,
lo lắng lắm
Tránh
đi và qua đi
915. Đi tới và
băng qua
Qua đây
qua vèo vèo
Vèo vèo
như xuôi thuyền xuống ghềnh
Đi đường
đến Đẳm rừng nứa lá mỏng
Đẳm rừng
Xang lá thuôn
920. Một vía ở
nơi đây đừng qua
Rải
vía, tôi sẽ rải lên trời
Làm Đẳm
làm cho tốt
Làm ma
nhà thì làm cho ngay
Đừng để
cho con của người chặt cây trốc rễ
925. Đừng cho
con họ ngắt đọt về đồ
Cuối
tháng đừng cho con họ đến xỉa lấy măng ở bên phải
Đầu
tháng đừng cho họ đến xỉa lấy chồi bên trái
Phải
đan rào chắn trên đầu bến
Đan liếp
chặn lối đi
930. Bữa trưa bữa
tối ăn cơm đồ lại
Nắng
lên phải kiêng ngày giỗ
Một vía
ở nơi đây đừng qua
Rải
vía, tôi sẽ rải lên trời
Nhảy
lên lưng thuồng luồng
935. Nhảy lên
ngựa đực sẫm màu phóng đi
Lung
liêng như cưỡi trên quả còn
Chấp chới
như Luồng Cón lao xuống đất
Trời nắng
lấy nón giấy che đầu
Trời
râm lấy khăn thổ cẩm lau mồ hôi
940. Đi đường rồi
đến nơi ao cá bên ruộng lúa
Một vía
ở nơi đây đừng qua
Rải
vía, tôi sẽ rải lên trời
Làm Đẳm
làm cho tốt
Làm ma
nhà thì làm cho ngay
945. Hết quãng
đời cây về Bôn
Hết
quãng đời người thì về trời
Đi đường
đến cái Chặng[87] của Then giăng
Đến chỗ
cái Lỉ[88] của
Then đan
Đoạn
qua này có chim Ki Dùa[89]
khóc ai oán
950. Trai tơ và
gái tơ khóc nỉ non
Khóc
than van đêm ngày[90]
Cái Chặng
lớn có chín ngàn đầu
Cái Lỉ
lớn có chín nghìn đuôi
Người
nào độc ác Then bắt cho đứng làm cọc chống[91]
955. Bởi vậy,
ba năm họ không bắt được cá dù chỉ đòng đong
Bốn năm
không bắt được cá dù là bống
Họ mới
bắt dế mèn về làm bữa trưa
Bắt dế
dũi xâu vào đem về ăn bữa tối
Bắt
nhái nhỏ nướng ăn trừ bữa
960. Qua đây
qua vèo vèo
Vèo vèo
như xuôi thuyền xuống ghềnh
Đi đường
đến hang con cá Vả
Đến bến
nước của nhà vía
Người
chết thành ma Then không cho vào nữa[92]
965. Ta lại rẽ
đi và qua đi
Đường
đi về lều nương thổi sáo ruộng
Đường về
lều ruộng thổi sáo ống rạ
Nơi qua
tiếp chốn qua
Đoạn
này tiếp nối đoạn khác ở mường ma
970. Ầm ầm rung
chuyển phía ấy, rung gì vậy
Ầm ầm
rung chuyển phía dưới có phải trâu bò chạy?
Ầm ầm
rung chuyển phía trên ra là tiếng nước đổ
Đổ ở
dòng sông Tà Khai[93]
sóng cuộn
Đổ ở
dòng sông Tà Đo[94] sóng gập
975. Nước đổ
thác như máng như mương
Thân
sóng to bằng nếp nhà
Dải
sóng ngang với sao Vi[95] ở
mường Bôn
Ta đi
men dòng nước đến bên doi đất
Vào bãi
cát bãi sỏi nghỉ ngơi
980. Cắm hoa
ven chân rừng
Cắm cờ
dọc bờ Khai
Đến đây
vía con và vía cháu
Vía vợ/
chồng vía con đưa đến đây thì trở lại
Vía chủ
ơi, vía ông ơi!
985. Qua bên
kia sông đi đường đừng bị lạc
Qua bên
kia dòng đi đường đừng mỏi mệt
Nay, ta
mới nghỉ bên bờ Khai hóng gió
Nghỉ lại
ven sông ăn cơm
Nghỉ lấy
sức bên khóm sậy
990. Hút thuốc
lào cho hết mệt
Người
ta có thuyền bè thì người ta qua
Ta
không có thuyền bè ta không qua
Ta
không có gói ớt để xin mượn thuyền
Ta
không có gói muối nhỏ để mượn chèo
995. Chiếc thuyền
hoa không đậu ở bến
Chiếc
thuyền đồng cũng không ở đây
Thuyền
đẹp thì họ không đưa thây ma thối qua
Thuyền
tốt họ không đưa người chết
Chết
thành ma rồi họ không chở qua
1000. Chiếc thuyền
hoa họ đang kì xuôi xuống đất Kinh
Thuyền
có lái đang kì đi nước Hò[96]
nước Hán
Ông
không đi cũng chớ phiền lòng
Không
biết đường tôi sẽ chỉ cho ông xuôi
Không
biết, tôi sẽ chỉ đường cho ông đến mường Bôn
1005. Ta sẽ tránh
vòng lên phía nguồn Khai
Đi tiếp
đến nguồn Dia[97]
Rẽ qua đó rồi ta đi lên tiếp
Đi lên
tiếp đến phía nguồn thì dễ
Ta sẽ
đi đến nơi có tấm ván gỗ lát hoa mà Then đã bắc
1010. Chủ mường
trời đã làm đường
Đi đến
nơi có ba mươi ngả đường đến tụ
Chín
mươi ngả đường đến châu
Ông tổ chỉ
đường, bà chỉ nẻo tôi ơi!
Chỉ đường
cho con cháu xuôi với nhé!
1015. Chỉ nẻo cho
con cháu ông bà đi
Đường
này về ông tổ Then già
Nơi có
chín ông Then xét tội
Đường
này đến với ông tổ Then già
Nơi đây
có chín ông Then Khọc- Then Khớ[98]
1020. Không phải
đường đừng vào
Không
phải vợ vía bảy lớp, có nhắn cũng đừng về
Mới đến
bẻ cành cây Xang đánh dấu
Bẻ cành
cây làm dấu đường đi
Đường
này đường đi đâu, đến đâu
1025. Đường này
đường đến bản Khun Chương, mường Khun Chang
Bản
Khun Chang đừng lưu luyến
Bản
Khun Chương[99] đừng vào
Không
phải đường đừng vào
Không
phải vợ vía bảy lớp, có nhắn cũng đừng về
1030. Qua đây qua
vèo vèo
Vèo vèo
như xuôi thuyền xuống ghềnh
Đến Đẳm
Đoi nơi ngòi trời
Rửa mặt
nhé, cùng là chầu Then
Một vía
ở nơi đây đừng qua
1035. Làm Đẳm làm
cho tốt
Làm ma
nhà thì làm cho ngay
Ở Đẳm
Đoi kiêng không quàn như nhái
Không
được duỗi như rắn
Không
được chống đầu gối bên phải
1040. Không được
mở to mắt bên trái
Rằng mở
to mắt bên trái
Sẽ hại
đến con gái độc nhất trong nhà của bà
Mở cửa
cho Tạo bước
Mở cửa
sổ cho Tạo về
1045. Trẻ em lớp
khôn ngoan
Đẹp ngời
như thần tiên
Đẳm Đoi
các người định quàn người như nhái sao?
Định duỗi
thân người chết như rắn sao?
Giờ thì
các ngươi hãy vào đỡ
1050. Đỡ trước mặt,
Đẳm sẽ ghét
Đỡ sau
lưng, Đẳm sẽ ngán
Hai tay
các ngươi hãy đỡ hai vai Đẳm và nhấc
Hai tay
đỡ hai tay Đẳm dậy
Có màn
mới đem màn đến giăng
1055. Có nàng mới
gọi nàng đến trực
Có vợ
trắng xinh thì đến ngủ vui giấc dài
Nói lời
với ông rồi tôi không nhúc nhích
Dặn ông
rồi, tôi chối không theo
Tôi xin
nộp rượu, nộp lợn
1060. Nộp trầu và
nộp cau
Nộp vải
súc, nộp cả bạc nén
Làm
hàng rào ngăn được trâu
Làm
phai ngăn được nước
Phù hộ
cho con như cây hoa ban
1065. Độ trì cho
cháu như cây hoa rừng
Một vía
ở Đẳm Đoi đừng qua
Rải vía
thì tôi rải về trời
Đi đường
đến nơi các chàng trai chọi gà ruộng khô
Các cô
gái ném còn ruộng cạn
1070. Gái ném còn
đuôi én thu của
Gái ném
còn tua rua lấy áo
Bắt trượt
tay mất khăn
Bắt chạm
tay mất áo
Sượt
qua một chút cũng mất túi khăn đào
1075. Vía trai và
vía gái
Một vía
ở nơi này đừng qua
Rải vía
tôi rải về trời
Nhảy
lên lưng Luồng khoẻ
Nhảy
lên lưng ngựa đực xám lao đi
1080. Nón giấy đặt
giữa đồng lấp loá
Cờ đào
dựng giữa đồng ngăn nắng
Cờ xanh
và cờ tía nối tiếp nhau
Cờ đào
sắc vàng dựng bên đường nhiều cụm
Đi đường
đến khoang bãi rộng bãi con Manh Ngoạng[100]
1085. Khoang bãi rộng gái trai đến tụ
Khoang
trên là khoang gái Xá
Khoang
cuối bến là khoang gái ma
Gái ma
bứt quả quýt quả hăng đến ném
Này các
cô gái nhỏ ơi, đừng đem guồng xa đi mất nhé
1090. Đừng mang
guồng sợi đi ra xa
Voi ngựa
rồi sẽ tụ về nhiều
Trâu bò
rồi sẽ tụ về hàng vạn
Hết
quãng đời cây về Bôn
Hết
quãng đời người thì về trời
1095. Lên mường
trời mường sương Tum Vang
Bởi vậy,
mới có voi và ngựa đi qua
Có trâu
bò diễu qua
Về phía
chòi nương bà om cá
Phía
chòi ruộng bà om thịt gà
1100. Chỗ này nhắc
một chút rồi qua
Nhắc
nhiều sợ về mường Bôn không phát
Đi lên
trời không dẻo chân
Đi đường
rồi đến Cuộc của Mẹ Nàng
Đi đến
máng đúc khuôn Mẹ Bảu
1105. Một vía ở
nơi đây làm Đẳm nhé
Làm Đẳm
làm cho tốt
Làm ma
nhà thì làm cho ngay
Đừng
làm vẹo như cổ
Đừng
làm cong như lưỡi
1110. Đừng như lưỡi
gà lật trở nhiều lời
Dạ cho
tốt như thuở còn làm người
Lòng thấu
tỏ như khi còn sống
Một vía
ở nơi này đừng qua
Rải vía
tôi rải về trời
1115. Lung liêng
như cưỡi trên quả còn
Chấp chới
như Luồng Cón lao xuống đất
Ta sẽ
đi đến nơi có tấm ván gỗ lát hoa mà Then đã bắc
Chủ mường
trời đã làm đường
Đi đường
đến nơi bà Nhả Đài[101]
giặt tơ
1120. Bà Nhả Nen[102]
giặt áo
Sợ nhiều,
lo lắng lắm
Tránh
đi và qua đi
Đi tới
và băng qua
Mới về
đến chỗ cây ngổn ngang đường rộng
1125. Cây xiên xẹo
giữa đường đi
Chỗ này
muốn bước qua thì quá cao
Muốn luồn
qua thì cây trên đầu quá thấp
Muốn đi
dọc theo thân thì cây quá dài
Muốn
qua cũng không luồn được
1130. Thật tốt,
có hai người ta[103]
ba người họ
Nơi nào
thấp ta dắt nhau đi
Chỗ nào
cao ta giúp nhau trèo
Ta cùng
đi đến tấm ván gỗ lát hoa mà Then đã bắc
Chủ mường
trời đã làm đường
1135. Đi đường mới
đến dòng nước Bỏ Lưm[104]
Dòng Bỏ
Lọc[105]
không hay chảy, liền chảy
Ông hãy
cúi xuống uống nước Bỏ Lưm cho quên đi thân thể
Cúi uống
nước Bỏ Lọc cho quên hẳn phận người
Đến đây
rồi mặt mũi ông đổi khác
1140. Đến chỗ này
rồi thì mắt ông sẽ khác
Ma Then
sẽ vặn mắt ông để mắt xoay
Quay mắt
ông thành mắt dọc[106]
Một vía ở nơi này đừng qua
Rải vía
tôi rải về trời
1145. Qua đây qua
vèo vèo
Vèo vèo
như xuôi thuyền xuống ghềnh
Đi đường
đến cánh đồng lúa non làm cốm
Giữa đồng
lúa chín thơm
Thấy ba ngàn trâu nhà Then vào ghếch sừng ăn cỏ
1150. Năm trăm ngựa
mừng ăn cỏ non mường ma
Nhắc một
chút rồi qua
Nhắc
nhiều sợ về mường Bôn không phát
Qua đây
qua vèo vèo
Vèo vèo
như xuôi thuyền xuống ghềnh
1155. Chấp chới
như Luồng Cón lao xuống đất
Đi đường
đến chỗ cây treo trống con cạnh cửa
Đến
thành luỹ chân Viềng
Cây Ke
nhỏ lứa non thơm ngát
Bọn
lính nhỏ lính sai canh cổng kia ơi!
1160. Mở cửa nhỏ
cho ông đi qua
Mở cửa
lớn cho ông đi vào
Bẩy
cánh cổng gỗ nặng cho ông đi
Hết
quãng đời cây về Bôn
Hết
quãng đời người thì về trời
1165. Vào mường
trời âm u hoang vắng Tum Vang
Vào đó
rồi ông hỏi thăm đến họ và Vả của mình
Tìm đến
nòi, đến Vả, đến họ, đến dòng dõi
Then
Xinh[107]
từ đời xưa sẽ mở miệng
Then
Xai[108]
từ đời xưa sẽ chọn đường cho đi
1170. Để ông biết
chắc Đẳm mà đi tới
Biết được
họ để về
Đi đường
rồi cũng đến nhà Đẳm ngang với nhà Then
Tựa như
nhà Then có một triệu tư gian
Gà vịt
ông đem đi thả vào chuồng ở gầm sàn
1175. Lợn to của
ông mang đến thả vào chuồng lợn lớn
Giống
trâu hay khéo cày ruộng mạ
Giống
trâu nái khéo đi bừa ruộng của ông
Cột nhà
nào bỏ trống thì ông đi đánh dấu
Cột nào
bỏ không thì ông dắt trâu đến buộc
1180. Nón giấy
ông đem đi để phía đầu buồng
Nón vải
tơ ông để phía cửa sổ nhà Then
Nhấc
chân lên thang lớn gỗ Phạt[109]
Hai hành lang có vách hai bên
Nhún
chân lên thang lớn lắp ván xẻ
1185. Nhịp chân
bước vào nhà
Chỗ này
nhà Then có một triệu tư gian
Gian
nào trống thì đánh dấu
Gian
nào bỏ không thì vào ở
Đừng xuống
ở phía cuối bếp, kẻo bị sai lấy lửa
1190. Đừng ở gần
đầu cầu thang, kẻo bị sai lấy nước
Đừng đến
ở chỗ gần khung cửi, kẻo bị sai đi nhặt thoi
Đừng đụng
vào gác xép của Then kẻo gác đổ
Đừng đụng
vào giàn treo của Then kẻo giàn rơi
Gác
Then đổ thì Then mắng
1195. Giàn của
Then rơi thì Then rủa
Thấy
người ta mặc áo tay thụng đến chầu
Thì ông
cũng mặc áo tay thụng đến chầu
Thấy
người ta mặc áo tay rộng đến lễ
Thì ông
cũng mặc áo tay rộng đến lễ
1200. Lễ Then cho
Then vui
Chầu
Then cho Then mừng
Một vía ở nơi đây làm Đẳm nhé
Làm Đẳm
làm cho tốt
Làm ma
nhà thì làm cho ngay
1205. Đừng làm vẹo
như cổ
Đừng
làm cong như lưỡi
Đừng
như lưỡi gà lật trở nhiều lời
Dạ cho
tốt như thuở còn làm người
Lòng thấu
tỏ như khi còn sống
1210. Một vía ở
nơi này đừng qua
Rải vía
tôi rải về trời
Lung
liêng như cưỡi trên quả còn
Chấp chới
như Luồng Cón lao xuống đất
Đi đường
mới đến bản Then Phương[110]
1215. Mường Then
Thóng[111]
Then Thóng "ăn"[112]
nửa cõi mường bát ngát
"Ăn"
nửa cõi trời cõi mây vần vũ
Có một
ông cụ mặc áo Khịt[113]
vàng chăn trâu
Một bà
mặc áo cổ hoa giẫy cỏ nương
1220. Giẫy cỏ được
mười sải hai mươi sải bề rộng
Nhìn
nhà Then thấy dầm sàn và cột đồng
Giường
bạc và giường vàng tiếp nối
Tay
nàng xinh gác trán kề đôi gối
Được tốt
lành nhờ ở mường Then Thóng
1225. Mười con
vua và con họ Lò cùng tụ nhau ở đấy
Bọn
lính nhỏ lính sai canh cổng kia ơi!
Mở cửa
nhỏ cho ông đi qua
Mở cửa
lớn cho ông đi vào
Bẩy
cánh cổng gỗ nặng cho ông đi
1230. Hết quãng đời
cây về Bôn
Hết
quãng đời người thì về trời
Vào mường
trời âm u hoang vắng Tum Vang
Nơi này
không làm gì cũng khắc có ăn
Không
lo liệu cũng được ăn ngon
1235. Người ăn
xong người dọn
Dọn mâm
này mâm khác bày ra
Tắm nước
có người kì
Chải
tóc có người trông
Vào ngủ
có người đỡ
1240. Mường này
mường ăn hoa không hết
Mường hội
hè không vãn
Mường
ăn cỗ vui vẻ quanh năm
Hạt
thóc lấy rìu đẽo
Ngọn
rau phải lấy rìu đốn
1245. Gạo hết gạo
tự đến
Cá hết
cá tự về
Người
không biết già
Rượu
không biết nhạt
Ăn một
bữa no đến mười ngày, hai mươi ngày
1250. Ăn một ngày
mà ở được muôn vàn vụ lúa
Không
già và không chết
Sai ít không
bị trách
Sai nhiều
không bị khép tội
Một vía
ở nơi này đừng qua
1255. Rải vía tôi
rải về trời
Lung
liêng như cưỡi trên quả còn
Chấp chới
như Luồng Cón lao xuống đất
Đi đường
đến chỗ có thác nước rơi rì rào
Ma bắc
thang sắt thang đồng về trời
1260. Nện bước
trên cầu ngọc cầu Chẳng[114]
rầm rầm
Nhấc
chân lên trên núi lớn bên cây Chuông
Lên núi cao đến rừng
Hai bên
vách đá dựng đứng hành lang
Nơi này
có diều hâu chín nghìn mắt
1265. Có quạ vàng[115]
dưới dòng Tà Khai
Nhìn
xuyên xuống sáng sáng dưới trời không bản cũng mường
Thấy
ánh vàng vàng không phải lúa cũng rạ
Đi đường
đến tận chân cổng, chân ải
Đến
chân cổng ta gọi
1270. Bọn lính nhỏ
lính sai canh cổng kia ơi!
Mở cửa
nhỏ cho ông đi qua
Mở cửa
lớn cho ông đi vào
Bẩy
cánh cổng gỗ nặng cho ông đi
Hết
quãng đời cây về Bôn
1275. Hết quãng đời
người thì về trời
Vào mường
trời âm u hoang vắng Tum Vang
Nơi này
đáy trời võng như đáy Huốt[116]
Rốn trời
nhọn như sừng trâu
Dải cát
lớn xoáy vòng bên ngoài trời, là nơi này
1280. Chốn này trời
mở cửa cho bước mới được bước
Trời mở
cửa cho đi mới được đi
Mười
năm mong quay trở lại cũng không được lại
Chín
năm muốn quay về cõi người, cũng không được quay
Phía
sau ông tự có nước dâng
1285. Phía trước
ông tự dưng có nước ngập lũ ngầu
Tôi tiễn
vía ông tới đây rồi, tôi quay về
Rải vía
vào cõi trời rồi quay lại
Lìa
nhau như chốn sao sa
Xa nhau
như sao thưa rải rác
1290. Cách biệt
nhau như sao Khun Lú- Nàng Ủa
Ông chớ
nắm giữ tôi như nắm giữ thừng trâu
Đừng
níu lưng áo mà bảo tôi ở lại
Lúc tiễn
ông lên tôi đi đường vòng
Lúc
quay về trần tôi xuống theo đường thẳng
1295. Về theo đường
gốc hành hoa trổ lá
Đường
có gốc cây sả đơm hoa
Mới về
qua Cọ Đán, Cọ Luông, Tạt Lọc, Tạt Lôm
Rảo bước
đến Chiềng On bản làng nơi ấy
Đi đường
đến Pạc Phẻ, Pạc Chìm
1300. Đến Mường
Xo[117]
nơi rộng
Bản ai
người đó đến
Ruộng
ai người đó làm
Hú vía
về, vía hỡi!
Vía đừng
ghé vào gốc cụt cây lau
1305. Vía đừng
nghỉ ở gốc cây Phà[118]
Về với
vợ yêu có cặp sánh đôi cùng nhau
Tươi
vui ở nhà mình sảng khoái
Hú hồn
về nhé, vía ơi!
./.
[1]
Chim Tiềng: loài chim có tiếng tăm, ở đây chỉ ông Mo.
[2] Mường
Bảu: Nơi ở của bà Mẹ Bảu, chuyên lo việc đúc ra con người.
[3] Mẹ
Pua, Mẹ Nàng: các bà thần trên trời, chuyên lo về hồn vía người ở trần gian.
[4] Cá
Pộc: cá bọp.
[5]
Chua cá: cá suối đem về ướp thành mốn cá chua đựng trong ống nứa.
[6] Cá
Mọm: tên một loài cá suối.
[7] Cá
Tết: cá láy.
[8] Cá
Xẹt: tên một loài cá suối.
[9] Cá
Pàu: tên một loài cá suối.
[10]
Cá Khuy: tên một loài cá suối.
[11]
Tháng chín trong lịch Thái tương đương với tháng ba âm lịch ngày nay.
[12]
Phụ nữ Thái ngày xưa phải sinh con ngay bên cạnh bếp lửa, ở ngay tại đó sau mấy
ngày mới chuyển vào trong buồng.
[13] Xát: Một loại chiếu rộng của người Thái đan bằng nan cật
dùng để trải ngồi chơi hoặc tiếp khách ngồi đông người.
[14] Tháng lửa: Theo tập quán dân tộc Thái, sản phụ sau khi sinh
nở phải nằm bên cạnh bếp lửa từ 5- 10 ngày, sau đó sưởi lửa trong một tháng.
Tháng đó được gọi là "tháng lửa" (bưởn pháy) hay "táng tốt
lành" (bưởn đỉ). Trong "tháng lửa", sản phụ còn ăn kiêng khem
nên "tháng lửa" còn mang tên là "kiêng tháng" (cẳm bưởn).
Có tục này là do quan niệm cho rằng, sản phụ sưởi lửa là để hơ cho khô mình hoặc
khi sinh nở mẹ mất nhiều máu nên cơ địa lạnh, dễ sinh hậu sản, đau mình mẩy nhất
là vùng lưng. Sức nóng của lửa sẽ làm sản phụ ấm áp và khí huyết lưu thông.
[15] Đất
Pùa: đất của vua, tức là đất ở vùng đồng bằng của người Kinh.
[16]
Lung Ta: họ hàng bên ngoại.
[17]
Ngày xưa, người Thái thường đặt hai tên cho một người. Một là, cha mẹ hoặc anh
chị em họ nội đặt tên chính thức để gọi thường ngày. Hai là, sau một tháng thì
đưa người hành nghề Một đến làm lễ cúng hồn để người đàn ông phía họ Lung Ta,
trong đó nổi bật là vai trò ông cậu đặt thêm tên mới và tên ấy gọi là "tên
Một" (chừ Một). Tên này chỉ dùng để cho Một hoặc Mo xướng trong các lễ
cúng cầu hồn, cầu sức khoẻ và tuổi thọ, chứ không dùng để gọi trong thường nhật.
[18] Tò Lẹ: Trò chơi bằng cách chọi quả "mắc lẹ" để
tính điểm, gồm nhiều người chơi, đa phần là các cô gái. Trong trò này có từ 5-
7 nhóm động tác sử dụng "mắc lẹ" để thể hiện sự khéo léo, chính xác.
Người nào thực hiện xong các nhóm động tác trước tiên mà không mắc nhiều lỗi
thì sẽ là người thắng điểm.
[19] Hạn
Khuống: nơi tụ tập gái trai vui chơi tìm hiểu nhau.
[20] Tất
cả những anh em trai thuộc dòng trực hệ và bằng hệ ở hệ bậc I trên, đều coi như
cha mẹ của mình. Nó được biểu hiện bằng một thuật ngữ hệ thống thân tộc dành
cho nam giới là "po" (bố, cha, cậu…) và một nữa cho nữ giới là
"me" (mẹ). Trong hàng "po" và "me" chung chung
như thế lại só sự phân theo thứ sinh và hệ bậc trên dưới nên mới có thuật ngữ hệ
thống nhân tộc là "cha mẹ nhiều bậc".
[24]
Người Thái xưa cả nam và nữ đếu để tóc dài và búi lên trên đầu.
[25]
Bôn: tức mường trời, mường của Then Bôn.
[26] Hả:
ma chết chùm, ma chết dịch.
[27] Mạy
Lay: cây thuộc họ tre nứa.
[28]
Hình ảnh hoang vu, lạnh lẽo của cõi chết.
[29]
Lá Tạu: lá cây bùng bục.
[31]
Gian Quản: Gian phía cầu thang lên nhà sàn, phía dành cho khách nam giới lên xuống.
[32]
Nhà thờ nhỏ dựng phía trước ngôi nhà sàn, bên trong hàng rào để thờ người bên họ
ngoại (Lung Ta). Tục này bắt nguồn từ quan niệm tập quán cho rằng nếp nhà mình
đang ở là "nhà của linh hồn" của chính chủ nhà nên chỉ được phép thờ
họ nội.
[33]
Mười ngàn vàng: theo nghĩa là rất quý, rất trọng vọng.
[35] Hụm:
các thân cây lớn nhỏ xếp thành đống dưới ao, để cho cá trong ao làm nơi trú ngụ.
[36] Tằm
trời: chỉ con sâu xanh.
[37] Vả:
tên một loài cá suối.
[39] Đẳm Đoi: Là nơi quần tụ của
loại Phi do linh hồn của người chết thuộc các họ ngoài quý tộc biến thành.
[40]
Cuộc: nơi đựng các đồ nghề của Bà Nàng đúc khuôn để đúc ra thân thể con người.
[41] Bản:
tên một loài cây bụi thấp.
[42] Cỏ
Nhung: tên một loài cỏ hay mọc thành đám lớn.
[43]
Ma Một: âm binh, lực lượng của Bà Một.
[44]
Hinh Một: Trong tâm linh Thái cho rằng mỗi một người có phần linh hồn và một lực
lượng khác để bảo vệ linh hồn gọi là Một. Với một số ít người, Một của họ bột
phát ra ngoài; cùng với sự học tập và rèn luyện mà trở thành người hành nghề Một.
Những người làm nghề Một phải có một góc riêng trong gian nhà ngoài để đặt chạn
thờ thần chủ là bà chúa Một, gọi là Hinh Một.
[45] Vả:
Các ngôi bậc trên trong gia đình người Thái gồm Po- Pu- Pau- Pân (Bố- Ông- Cụ-
Kị). Trong phạm vi chung họ từ Pau trở lại thì gọi nhau là chung Đẳm; trong phạm
vi liên quan đến Pân thì gọi là chung Vả. Các ngôi bậc dưới là Lực- Lan- Lên-
Lon (Con- Cháu- Chắt- Chút).
[46] Cây Chuông: Tên một loài cây cao to mọc thẳng đứng, thường
có ở rừng nguyên sinh, người Thái nói rằng: "Loài cây này thường dẫn hồn
người chết về Trời".
[47] Lỏng: cối máng dùng để suốt lúa, giã thóc
thô.
[48] Pọng:
chức dịch ở bản hàng Pọng.
[49]
Chá: viên chức sai việc vặt của nha đường.
[50] Pẹt:
tên gọi một loài cây rừng.
[51]
Chà: loài cây thuộc họ tre nứa.
[52] Ý
nói người chết phải biết giữ gìn phận của mình mà tồn tại ở cõi ma, đừng để cho
các lực lượng ác tà làm hại mà luỵ đến con cháu đương còn sống ở kiếp người.
[53] Ý
nói no đủ, thừa thãi.
[54]
Là người phụ nữ có quyền quyết định về vải vóc, canh cửi trong nhà.
[55] Hỏm:
loại cây dùng lá để ngâm lấy nước màu đen để nhuộm váy áo (tương tự như với cây
chàm).
[56]
Xang: loài cây thuộc họ tre nứa.
[57] Mọi:
cách gọi khác chỉ dân tộc Thổ.
[58]
Khên: những điều xấu, điều gở, cũng gọi là Phi Khên. Phi Khên được cho là đã tạo
ra các điềm gở như chó lê đít, chuột gặm áo, hoẵng kêu giễu v.v… Những điềm gở
này báo trước về sự chết chóc, tận số của người gặp phải.
[59]
Xe: tên một loài cây rừng.
[60]
Cây Lỉ: cây gỗ trai.
[61]
Trong truyện thơ Khun Lú- Nàng Ủa, chàng trai Khun Lú, yêu tha thiết cô gái
Nàng Ủa. Song cha mẹ hai bên cấm tuyệt đối không được thành vợ thành chồng. Sau
họ tự tử biến thành hai vì sao mang tên hai người, mỗi ngôi sao ở một phương trời
cách biệt.
[62]
Cun: người đứng đầu các tốp quân (cũng gọi là Cun Quan).
[63] Hốc:
loài cây thuộc họ tre nứa.
[64] Mường Tum Vang: mường ở bên ngoài trời, lạnh lẽo, hoang vu
(cũng gọi là mường Tum Hoàng).
[65]
Luồng: loài thuồng luồng dùng cho vía Mo cưỡi để di chuyển trong thế giới tâm
linh của thầy Mo. "Luồng" này được miêu tả là có cánh, có mỏ, có móng
vuốt, có mình chim nên cũng được gọi là Rồng Phượng.
[66]
Luồng Cón: con Luồng được thầy Mo nuôi nhốt và chăm sóc nên cũng gọi là Luồng
Cón.
[67] Pạc
Chìm: địa danh ở trên mường trời.
[68] Pạc
Phẻ: địa danh ở trên mường trời.
[69]
"Phìa ma": một cách Mo Một tự xưng.
[70]
Pho: chưa rõ.
[71]
Mười vạn: chỉ mang nghĩa là rất nhiều.
[72]
Phai Cạt: ở trên mường trời.
[73]
Phai Mo: ở trên mường trời.
[74] Pạc
Khay: ở trên mường trời (nghĩa đen là Miệng Mở).
[75] Bến
nước của bản Chiềng On.
[76]
Xo Lạng: ở trên mường trời.
[77]
Cá Măn: tên một loài cá suối
[78] Tạt
Lôm: ở trên mường trời.
[79] Tạt
Lọc: ở trên mường trời.
[80] Cọ
Luông: ở trên mường trời.
[81] Cọ
Đán: ở trên mường trời.
[82]
Nhả Ìn: tên một loài đười ươi.
[83]
Nhả Vai: tên một loài đười ươi.
[84]
Chuông Cộp: Mường ở nơi giáp giới giữa các mường khác với nhau.
[85]
Chuông Cang: Mường lơ lửng giữa trời.
[86]
Cây Ke: cây núc nác.
[87]
Chặng: Tấm đan ngăn ngang dòng suối không cho cá lọt đi được.
[88] Lỉ:
Một loại đó đặt trên đường mở cái Chặng để cá lọt xuống chui vào và không đi
ngược ra được.
[89]
Ki Dùa: loài chim ở mường trời.
[90]
Những chi tiết này được cho là thuộc về mường Khơ Lốc- Khơ Lai ở trên trời.
[91]
Người Thái quan niệm, những kẻ khi sống ở thế giới con người mà gây ra tội ác
thì khi chết sẽ bị Then trừng phạt vong linh như bắt đứng để làm cọc chống đỡ
đăng bắt cá ở suối cạn khô, sống trong đói khát.
[92]
Nhà vía tức là nhà người sống đang ở. Vong linh người chết (Phi Tai) lên trời
qua nơi đó Then cấm không được vào, bởi vì kị với linh hồn (Phi Văn), không thể
cùng tồn tại song song được.
[93]
Tà Khai: bến sông mường trời.
[94]
Tà Đo: bến đò mường trời.
[95]
Sao Vi: là sao tượng trưng cho sức mạnh hay là thần giúp cho người có lòng gan
dạ, không sợ gian nan nguy hiểm. Trong đời thường nếu bị ốm đau, bói biết
nguyên do có một thế lực ác tà nào đó làm cho linh hồn mình trở nên yếu đuối
thì người ta thường tiến hành nghi thức tế thần Sao Vi (gọi là vua Sao Vi). Sao
Vi là sao hung ở giữa sàn sân của nếp nhà sàn.
[96]
Hò: tên chỉ chung chung cho một xứ ngoại quốc.
[97]
Nguồn Dia: chưa rõ.
[98]
Then Khọc- Then Khớ: là
Then tượng trưng và sáng tạo ra đường dây của sự sống.
[99] Khun Chương: là nhân vật có thật nhưng được huyền thoại
hoá. Khun Chương còn có tên là Tạo Hùng, là con út của Then, được giáng xuống
trần gian để tiến hành chiến tranh thu phục các mường thành một khối. Khun
Chương đánh trận ở trần gian rồi sau đánh lên tận mường trời. Cuối cùng thì
Khun Chương được tôn làm vị Then trông coi việc gây ra chiến tranh ở trần gian,
còn có tên là Then Y Nang Y Nạng vì làm chúa tể mường Y Nang Y Nạng trên cõi trời.
[100] Manh Ngoạng: một loài ve rừng to có vằn màu đen vàng với
tiếng kêu rền và vang.
[101]
Nhả Đài: bà thần trông coi về vải vóc, canh cửi.
[102]
Nhả Nen: Bà thần chuyên giữ sự sống còn của cột "Nen" tượng trưng cho
sự sống của các con do những bà mẹ sinh ra.
[103]
Hai người ta: ở đây là linh hồn Một của người hành nghề Mo và vong linh người
chết đang đi vào cõi hư vô.
[104]
Bỏ Lưm: Đây là mó nước "quên". Vong linh người chết đến đó tự dưng
khát nước, vục nước uống liền một hơi. Từ đó sẽ quên hết đường về với cõi sống
của kiếp người. Do có quan niệm đó nên khi gặp những trường hợp người đang hấp
hối đòi uống nước, con cháu và những người chăm sóc ở bên cạnh kiêng đưa nước
cho người đó uống. Bởi vì uống no nước ở trần gian thì khi đi đến mó nước
"quên" ở trên trời, vong linh họ sẽ không bị khát mà uống. Người đó
sau khi thành ma ở thế giới bên kia, sẽ luôn đến vòi người để hoá kiếp người. Xảy
ra điều như thế là không tốt cho người đang sống.
[105]
Bỏ Lọc: dòng nước uống vào để hồi sinh sang kiếp người khác.
[106]
Người Thái quan niệm rằng những người ở mường ma sau khi đi qua dòng Bỏ Lưm thì
đều bị xoay mắt để từ mắt ngang (người) chuyển sang mắt dọc (ma).
[107] Then Xính: Là Then họ, nhận
hồn và phân về các "Đẳm".
[108] Then Xai: là Then trông coi
về dòng dõi.
[109]
Cây Phạt: cây lổi.
[110]
Then Phương: bản ở mường trời.
[111] Then Thóng đứng đầu Đẳm Đoi
(Liên Pan nọi).
[112]
"Ăn": Trị vì, cai quản và tạo dựng. Người Thái hay nói là "ăn
vùng đất", "ăn mường" v.v…
[113]
Áo Khịt: một loại áo thổ cẩm.
[114]
Chẳng: Nhựa cánh kiến.
[115]
Quạ vàng: cách gọi chỉ mang ý tôn lên cho đẹp.
[116]
Huốt: cái phiễu đan bằng nan dùng để lọc lấy nước từ bã chè, rau, gạo v.v…
[117]
Mường Xo: nay thuộc huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
[118]
Cây "phà": tên một loài cây rừng có lá to và thân mềm xốp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét