NỘP TRÂU (1)
* Phần phiên âm: Nọp quái (1)
Lực nhính lực chái
Pái xỏng ai nọng họ đảng
Pợ náng, khưởi le, khạch cốn
Khạch nửa khạch tơ
05. Khạch khơ khạch
cảy
Tam xổm má họt đăm họt pảng cư cọp
quái
Đăm tàn đay nón căm chúng đỉ
chúng lái ỷ tựt
Đay nón căm chúng mựt ỷ tắm
Nón chúng cắm màn phứa bẳng khăng
10. Pé màn dăng bẳng
lọm pế tàn phỉ hướn
Xiểng cộn lẹo đăm tàn chằng lục
Xiểng púc chằng từn
Nhả nhừn lẹo đay xàng xía nón
Pượt xía xảm xíp chặn phai lẹp ngắm
na
15. Ha xíp chặn đai
thì ngắm kính
Pất xía xên đai nọi hặt pảy
Pất xía náy mảy lưởng hặt cáng mứa
phạ
Pất xía tạy hăm pắc xờ hủa
Bủa ngấn bủa cắm pắc xờ cau
20. Xỏng mứ pất xía
lọt
Xỏng mứ thọt
xía láy
Xỏng mứ khảy
xía xương
Thốc xía
dương táng cuổng thốc ọc
Thọc xía
dương màng xại xỏng phài khảy má
25. Kết tò bở ba ạ
chúng tò kết hỏi
Táng hau tò
nhớ lọc
Táng ọc tò nhớ
xảo
Dắp xỏng tỉn
tày khổ má nọc
Tên tày khổ mạy
ọc
30. Pượt xút vạy hỏ
càn
Pượt màn vạy
hỏ xiu cọp cắm
Hỏ lắm ngấn lắm cắm hỏ kiêu
Áu chốc hưn khăm chàng pượt tỉn
màn mứa nửa
Côm na tốc cảng
hống
35. Hển khạch cảng
hống nhá tặc
Bắc tả hển khạch
cảng quan
Hển khạch cảng
quan nhá tuộng
Lục má nằng tằng
pha na bảng mằn kỉn ngái
Lục má nằng tằng
vải na lái mằn kỉn khau
40. Khôn nằng kỉn
khau khăm nằng xừ nừng pửn
Nằng dửn nừng
mạy
Nhá đay nằng
hon mứa nặm chằm xía pả
Hon mứa ná
xía khau
Hau cảng quan
xườm xình hỏng hướn
45. Mạc dù tui lực
tàn má pẳn
Pú dù khẳn lực
tàn má ton
Khăm côm na
má xờ pá mạc
Ngoạc na má xờ
pá pú
Đay kỉn pú chằng
chốm đủ pạc
50. Đay kẹo mạc chằng
chốm đủ xiểng
Phắng pạc cú
lục má chiếng
Phắng xiểng cắm
mướng cú lục má noi
Thoi cắm nọi
cú và cốc pải
Phỉ cốc lẹo
phỉ pục cú pế lực phạ
55. Khôn cú bo hụ
noi cắm phạ tục ẳn
Phỉ pắn lẹo
Thẻn pổng hơ cú pế làm
Khôn cú pày hụ
noi cắm ẳn tục mù
Cổn phít lẹo
xỏ tàn nhá chạch
Cha bo pạch xỏ
tàn nhá chể
60. Cổn bo pế xỏ
tàn chấp chai
Và bo tực lơ
luống nặm xỏ tàn chấp quám
Chiện tò chù
phá nhá
Pì đăm tàn nhắng
còi kỉn lón dù
Ế lắc ế xảu
hơ lực nọi mí con ho tì tỏm
65. Mè nhính tạc
khau phau chán
Um lực um lản
phau hướn phau xà
Xộc tàu pàu
phí
Phau lực đủ lản
Lộc cỏ láu
70. Cảu cỏ nha
Ta khìa xờ xốp
xờ pạc
Pò chái xảm hờ
ca
Ha hờ tồng hờ
ná
Pá hủa na
75. Ma hủa hướn nắm
ai nắm nọng
Xải xê xải
háy nắm ban nắm mướng
Pái xỏng má chốc
cỏ láu
Cảu cỏ nha
Ta khìa xờ xốp
xờ pạc
80. Liệng lực pục
khau
Thau má lẹo
um lực đủ lản
Xản đung mí pớ
lời tọc
Cọp đung mí pớ
lảu vải
Chủng quái mí
pớ phăn chược
85. Bo cổng bo ngớ
Nhằm má pỉ xướn
bưởn hại
Nắm tông tấng
hạn khô mứng bo mí
Xí mứng bo hảy
hặp áu ôm áu pển
Xay nảo hau
cuổng kính hỏn đọc
90. Pển lống nghến
lớ
Lực nọi mứng
bo đay váng chòng váng đải
Lửa chạy ke
chạy khảy
Lực nọi mứng
lửa pặp om phắc tàng xỏ mủ
Pặp om phắc tủ
xỏ lau xỏ cày
95. Hay xờ ai xờ nọng
xỏ cày lau mủ
Xỏ họt một
ban tơ má lỏ
Xỏ họt mỏ ban
nửa má ke má chòi
Khôn xíp khau
hưn hướn phạ lón cào xía đải
Xáo ngái mứa
bổn xía lạ
100. Hò khau phai
táng phạ bo hòm pảng lớ
Láng pết hưn
hướn bổn tải thày bo đay
Láng cày hưn
hướn phạ tải tảng bo đay
Láng mủ mứa cừa
Thẻn thày chau bo đay
Khau cày hưn
hướn phạ xỏ từm pỉ bưởn bo đay
105. Tại tò lải đăm lải
đình
Lải xình lải
cháo
Lải đăm lộm
hưn căm hướn phạ mứa nhằm xía háng
Lải cháo mứa
táng Thẻn nhằm bau
Xọn lày hau
hướn phạ mứa nhằm háng cốn
110. Chằng và bau dù
căm mướng phạ lửa váng
Háng cốn dù
căm pái bổn lửa xuôi
Cuôi mình ma
xuổn phạ yêu ọt xía lắm
Nộc chích hau
xuổn chắn tỏm bọc
Nộc chọc hau
xuổn cuôi mướng phạ tỏm cạp pỉ cắm
115. Lắm nén mứng tải
hành bớ cỏ luội
Cuôi mình ma
nhọt xọng tải hành bở lưởng
Pớ xỏ tỏng tấng
pỉ nhà náng nhắng hơ
Chằng và cốc
bau mí đỉn đạc
Pạc bau mí đỉn
đảnh
120. Bau chá cánh bo
mí pớ pảnh hưn
Nhớ xảo kiu
háng cốn bo mí pớ quạt
Mạt phạ kiu
chù bau pái phạ
Bo mí pớ cào ế
xía
Chù bở hịa
chù huồng má tông
125. Chù bở hốc bở
xáng lườm lảy má pan
Chù bở han bở
cà má pở
Nhớ xảo kiu xỏng
pái lín cày
Xên đai nọi mứa
vày lín chở
Chằng và
130. Lín mốc nặm bo lảy
hau mứa mốc kì cở
Nặm lín chở
bo lảy hau mứa chở kì cọi
Nặm bo lảy tỏng
hau lín nọi mứa từm nỏng pả
Mè pả keo dù
căm nỏng phạ khanh hặc tải thẳn
Pả vẳn dù căm
nỏng Thẻn tải xạc
135. Nạc hằm bia hau
tà phạ má lạt xía nỏng
Hủa nỏng mí hắng
nộc ngồ
Là chồ mí hắng
cả
Pái vả mí tì
hắng hụng
Xỏng xang mí
mụng mè nhển
140. Nỏng mí tấng
cóng nhển hau
Xỏng pái nhển
ọc
Xỏng ơi dù
bương tơ bạch xộc hưn nỏng phạ má tắc
Xỏng náng dù
pái nửa bạch bắc bạch bỉnh lống xon
Xỏng bào bạch
xon lày hau tà phạ mứa luồng xía nỏng
145. Pển bo đỉ bo
ngám tại pù hống bau
Đay pển xau pển
hại tại nhà xuổn nén
Pò Thẻn mứng
bọc cốn bạch lô hau xuổn phạ tong nén
Xỏng bào Thẻn
bạch xiểm mứa xuổn Thẻn tong cuôi
Quái đuôi hau
xuổn phạ tong mình nén cốn
150. Chằng và
Nò mình mứng
lộm cạn căm hướn phạ tè mừa pỉ cải
Lắm nén mứng
tắc tấng tải tè mừa nhám bưởn cau
Bau dù phạ lửa
lường xía hống
Chằng và láng
vẳn mứng
155. Cượt pển phu nộc
chích bỉn ọc
Mình cau cượt
pển phu nộc chọc bỉn nỉ
Nộc tỉ bỉn chạc
hống mứa phạ
Pì pằm hau
cáu nhà xuổn nén
Thẻn pá mướng
mứng chợ
160. Xỏng chái lống
mướng đỉn mướng piếng
Pắt mình vẳn cau
Chợ hơ xỏng
ai tau lống lùm pắt vẳn
Nặm lái nểu
thùm bo cải pạc
Khạc bo đay
con chờ hạ chở hạt xải lốm
165. Mứng lộm mứa tơ
lực nọi mứng đay phứa
Tải mứa nửa
Lực nhính lực
chái mứng đay um đay cọt
Mứ màng xại lửa
mọp tả
Mứ màng khỏa
lửa mọp na
170. Xảm cọp nặm má
xuồi na
Ha cọp nặm má
xuồi páo kính
Lực nọi pớ cò
phứa
Pha khẳn đảo
chệt hừa chệt ải
Vẳn tải mứng
lửa chạc lá mứa phạ
175. Nhắng mí xưa phửn
đỉ tằng phạc
Xông/ xin phửn
nhạo phửn mờ lạc đỉn
Xín xín pha
khẳn đảo xỉ chanh
Xải ẻo nọi pắn
kiến khển hượt
Tành dong pển
tành dẻ
180. Tành dẻ lưa bọc
ké lảy lòng
Tành dong đay
ngám pộn đỉ lừn tấng lải
Nộc cốt tụt
chắp hiếu láu cò và mứng đỉ
Nộc xảu hẻo
chắp ngà ba cò và mứng đỉ
Hùng mứa tong
Mướng Páo
185. Hảo hừa tấng Mướng
Cưa
Hùng tùa phạ
tùa mọc hống hống
Vỉ ngá chạng
má xài xía hủa
Vỉ bủa ngấn bủa
cắm má xài xía cau
Tộc áu pha khẳn
đẳm pốc xờ
190. Khỉ khắp lẹo thọc
láy khảy pen
Kì quẻn ai nọng
họ má tì chóng đói
Pủ phục pủ chống
xỏng
Hóng xừa hăm
nắm chóng pha phàn
Lực nọi nhuộc
áu hưn cảng tèn phạc ểm
195. Chốm chừn hưn
chóng đói pì pạu
Mứng chằng tạu
xọc hưn nón phàn chóng đói
Lực nọi mứng
chằng tộc áu xên phai lẹp hặt pảy
Tộc áu náy mảy
lưởng hặt cáng mứa phạ
Xảm xíp chặn
phai lẹp hồm tả
200. Xảm xíp chặn phá
lái hồm na
Ha xíp chặn
đai đòn ngắm kính
Nhốc áu ọc hống
quàn
Nón táng đan
ngáng khừ nón đói
Mứ xại lực nọi
mứng khằm đạp ngá
205. Mứ khỏa lực chái
mứng khằm đạp keo
Om eo đay xảm
tặp xáu lống
Pớ cò pổng xiểng
hay cắm khỏng xà xà
Pa mè hay xạo
xạo hủa phặt nắm chúng
Pớ cò hay xiểng
tộc đủ lạc
210. Pớ cò hay xiểng
nhạc nưởng nứa
Hay kề tộc kề
xứa xiểng kho
Ai nọng họ
hay xiệt tàn pển phỉ
Đủ đỉ đay hối
hẩng lẹo dà
Bạt và lẹo lực
pợ cốc lống tơ thủn pắt cày
215. Ưa lày hau làng
quang pắt cày đảm táng
Cày dù lộc nọi
mè lớ đỉ man
Cày dù ban mè
lớ đỉ kỉn
Xín xín pổng
tỉn chắp hau ông mứ khư hặp
Nhặp áu đay
mè cày keo tố ngạ má tành ngái cốc
220. Ha cày phặt mè đảy
Quảy hẻn hau
tảu phí phặt nắm con xau
Hau hơ ộng/
nhà hển và mứng tải
Tốc xờ nặm
tành đỉ
Tốc xờ phí
tành xúc
225. Xờ phưởn nhổng
má
Tành xờ pá nhổng
hau
Đay tành ngái
má tàn đăm chau
Đay tành khau
phưởn mờ ngái cốc
Lực nọi mứng
chịp mạc xờ lẻ xiu má pẳn
230. Pắn pú xờ khẳn cắm
má hơ
Nhưa nặm xờ ổ
tóng
Bẳng dải khư
tỉn chóng tàn xuồi
Xuồi xía mứ
hơ hảo
Pảo xía mứ hơ
chanh
235. Tau nặm đỉ khúc
pạc
Tau nặm mạc
khúc xốp
Tàn côm na má
xờ ngái
Ngải tả má xờ
pá khau
Tạu thù keo
ngá chạng má xờ pá ngái
240. Mới tàn kỉn hủa
cày ca
Na cày lưởng
hảo
Tố cày tôm
Phu cày ộm pển
cày đảm táng
Mới tè tắp cuổng
nớ
245. Tở cuổng tọng
Ỏm lom mạc hủa
chở
Păn khau ná hảo
mày
Păn khau hày
hảo xở
Kỉn xờ mốc chằng
lửa
250. Kỉn xờ chở tấng
có chằng ìm
Manh khau don
cắp chịn lống pạc xỏn lón
Ý khôn tàn kỉn
khau nhá đay kỉn đải
Kỉn ngái nhá
đay kỉn lạ
Kỉn khau tốc ọc
xảm pành
255. Kỉn khau bành ọc
xảm pái
Kỉn ngái bành
ọc xảm thoi
Bương kỉn lẹo
bương mèn hò mứa nải
Pái kỉn lẹo
pái hò mứa ton
Xọn lày hau đổng
quang pà mạy ton nhà Chiếng Tóng
260. Xỏ mứa khút đỉn
đẳm ết ban
Tan đỉn keo đỉn
òn ết hướn
Ngải tả mứa
pái bổn ton chau
Hau hướn phạ
ton tàn Thẻn Bắc
Cổng pò bắc mạy
hơ lống lùm lắm đỉ
265. Pò bắc pỉ bắc bưởn
hơ tau
Khau nưng hưn
hướn phạ ton tàn Thẻn Án
Hò khau hưn
tuộng hày tỉn phả
Hò ngái mứa
tuộng ná tỉn thăm
Khau ạ cò đỉ
lải
270. Ngái ạ cò đỉ tẹ
Chớ nhắng
không nhớ láng
Tải lống nhớ
mướng ban
Lực nọi mứng
mạn pạc hưn xỏ láng
Nháng có hưn
mứa nửa xỏ họ
275. Xỏ lờ cốn lờ hò
khau
Lờ chau lờ hò
ngái
Xỏ phắc pạ bạch
vản
Muôn pụi chủi
pà
Păm mạy hày
chúng
280. Bạt và lẹo lực nọi
mứng pảy còn táy láng
Lực chái mứng
pảy còn táy ban
Tỉn nhàng hau
cờ huôi hòng cạng vai kèo pú xủng
Mói hển cỏ chớ
lấng huổng tăng dù hủa huôi
Ngà chụm
chuôi tạc hồm xảm pú
285. Lực nọi mứng hau
nhằm cốc kém hạc
Hau cạc hang
cốc mạy mí tì phắn vản
Păm mạy hơ mí
tì tắc
Bắc mạy hơ mí
tì lộm
Mạy hăm lộm
xiểng cờ nằn cuống bổn
290. Cốc lộm mứa tẹt
xái
Pải lộm mứa tẹt
nha
Phạ xờ xê bở
mạy ết nhừa puộc tấng đưởn
Còn cốc ọc xỏng
pái
Còn pải ọc xỏng
phạc
295. Hoi thạc ọc xỏng
binh
Binh tùng dao
mứa láng
Binh páng dao
mứa họ
Xỏ ha hơ bốc
Thốc ọc pái nọc
300. Thọc hơ mí luống
Pái cuổng
quang ha
Là xa mạy mí
là hủa bỏng
Tả nghến cại
nhánh chớ hồm đẹt
Là binh may hảm
pẹt má hướn
305. Má pái hướn lực
chái mứng tành mí khau
Hau pái ban lực
nọi mứng tành mí ngái
Mí khau mọp
mè chúng lái
Mí ngai mủ huổng
mọp mạy
Tàn đay kỉn
khau
310. Chằng côm na hau
nón mè chúng lái
Tàn đay kỉn
ngái
Chằng ngải tả
hau nón mè chúng keo
Xọt xeo hau
nón mè chúng dển
Bương tơ lẹo
binh tùng ế hứa
315. Binh nửa lẹo ế
mù xủng khăng mọc
Xỏng khọc
xang hơ pợ họ tên xạc vít cón
Tắn cảng
chóng cớ nén lực khưởi cạt kiến mải vày
Lực nọi đay
tay chì vỉ hủa
Phủa mía chằng
tắt thù binh tiển chừ chiến mứa na
320. Xẻo hịt phạ lực
nọi hau nón pặp chóng đói
Pớ cò pá phủa
pá mía má phau
Pớ cò má nưng
khau ế phỉ đẳng phí hướn hại
Bại xá đè ế
phỉ
Tàn dù dao
đay lải bưởn
325. Nón hướn đay lải
cằm
Dù dao đay lải
cằm nguốn ngảu
Cắm kỉn ìm kỉn
mèn vạy
Cắm hay ìm
hay mèn phẳng
Nặm huôi hanh
mèn mứa xù xái
330. Cốn tải mèn mứa
xù hèo
Mạy kèn keo lắm
cọm mứa xù đỉn nuốn
Lực nọi mứng
mí ẳn lớ cò bo vạy
Đay ẳn lớ cò
bo xòn bo dỏm
Pớ mí xình áu
xình má pỏng
335. Pớ mí hỏng áu hỏng
má hơ
Đay tè pha mè
lính mè láng má pạt táng xang
Đay tè pha mè
ôn mè chạng má pạt táng tỉn
Pha phửn đỉ
má pọc
Pha bọc hặn
khứ nhọt lến lái
340. Lái hảng nhúng hảng
khỏa mừn đảo pển thoi
Pha bọc nọi pển
bọc lải lá
Lái mắn pển xỉ
lắp
Lái mắn pển xỉ
liêng
Lái mắn kiêng
khứ pạch mắn tá
345. Lái đảnh đỉ đang
tả vắn xở xòng
Hong nừng lẹo
pườn xèo mảy cắm
Tắn cảng hặn
mí xỏng tố méo kỉn nu
Lày cẳn xỏng
xang
Lái pìn ngoạng
tăng chò bở khẻm
350. Pái nửa mí xỏng
tố lính tố lá pắn cẳn
Cọt có cẳn
hay
Lái cày nọi
cày òn tỏm huống
Lái cuống cảng
mèn lái can pạo
Pườn nhằm nạo
ọc bọc lái lả
355. Lái tì dắp cờ mí
Lái tì dẹp cờ
mí
Lái cày phu nọi
tỉn xẹt cớ đứa cắm
Lái vẳn om xẳn
lẳng nhằng nhằng
Lái phằng na
tỉn chạng lực luống
360. Lái cuống nửa
mèn lái bọc pha
Lái ha chông
pẹt lạn lái màn lưởng đảnh
Hỏng pánh mốc
pánh chở tè chớ nhắng nọi
Xẻo hịt thoi
hướn phạ ế hằng mứa phỉ
Lái nộc chích
chắp bọc cà đay bo
365. Lái nộc chọc chắp
vẻn
Xẻn tố chắp
tào ông
Chắc ki chông
cạch lạ lái bọc pánh quái
Bo tiềng lính
tiềng lá mứa pái bổn hặc cong
Tành dong hưn
hướn phạ ton tàn pái bổn
370. Mí tè cụm hủa lẻm
Mí tè bém hủa
xuôi
Cụm mờ hưn hướn
phạ khư xù phai hắm
Bém đẳm mứa
pái bổn xù chường
Đu đường hưn
hướn phạ mí tì pổng tỉn
375. Mí công bảng khỏng
Cỏng bảng ha
Công na hốc
hưn hướn bổn
Tỉ cờ nằn cuống phạ
Cỏng na ha
hưn hướn phạ
380. Tỉ cờ nằn cuống
Thẻn
Phắn khau hày
hưn hướn phạ
Xờ hày tỉn phả
Phắn khau ná
mứa pái bổn
Khư xờ ná tỉn
ban
385. Can lằng hưn hướn
phạ mí chù nỏ nhóng
[Mí tè xìu tấng
cháy
Mí tè thảy tấng
lô
Pô hàng pạ cắp
hèo léo vản
Mí tấng hẻ
hàng cau pắn tả
390. Hẻ quả cau pắn xọc
Hẻ hàng hưn
hướn phạ mí tì mứng đả
Hẻ quả hưn
pái bổn khư quàng vắng cuổm con
Phạ đẹt họn
lón lươm quàng cón]
[Mè nhính áu
tè ịt chàng chả
395. Áu tè lả chàng
phai
Phứm xíp hưn
hướn phạ khư tằm hục háo
Phứm xáo mứa
hướn Thẻn khư tằm hục hăm
Phứm quang
cau hưn hướn phạ
Khư tằm hục xúm phú
400. Áu tấng mo tóng
đúc Kẻo lò
Áu tấng mo
tóng tò Kẻo hải
Mo hốc hưn hướn
phạ òm chám
Mo xảm mứa
pái bổn òm hom
Mo tòm nọi xù
đằng cảng nín
405. Áu chộc mạy mạc
Xạc mạy món
Cón xải nhớ
Cớ xải hăm
Na đan mí cớ
chuổng
410. Cuổng hướn mí cớ
đai
Đay ò le quàn
chại om pặp táng tỉn]
Mè nhính tấng
pò chái
Bạt và mứng
khăm côm na họng hả đăm lực ảo
Ngảo có họng
hả cháo muột họ
415. Họng họt đăm pọm
họ lống lùm ton hỏng
Họng bào nọi
tau lống lùm khư chủng quái
Xảo đải hau cảng
hống ton chường
Nhá hơ pườn tắt
áu mạy cảng chiếng ế lọt
Thọt áu mạy
xao màn ế cán hảm
420. Bo pó hạp nhá
cón
Bo pó hỏn nhá
pê
Tọn hơ ê lày
lạ mí cù nỏ nhóng
Tọn hạp hơ pển
hạp xỉ lỏn
Tọn hỏn hơ pển
hỏn xỉ loi
425. Chớ noi xỏng ơi
phai táng phạ quắt quành cớ lái
Xỏng chái mứa
pái bổn quắt quành cớ le
Xỏng bào xe
táng phạ nhỏ hạp hưn mứa
Nhá đay bọc
chả cống xành cống hưn hướn phạ
Chớ chằm lực
nọi mứng dù mướng lùm xẻ hỏng
430. Nhá đay bọc chả
cỏng xành cỏng mứa pái bổn
Lực nhính lực
chái mứng
Dù mướng đỉn
mướng piếng chớ chằm xẻ khau
Xẻ xía cau cừa
họ hướn tàn cháo đẻo
Chù chông chù
tành áu khắp
435. Nặp ẳn nặp áu xặm
Bo đay xêu
xía mù néo lớ
Bạt nị mứng
khăm ngải tả lống tơ thủn áu mè quái ca
Ngoạc na lống
làng quang áu mè quái ná
Xên phai nọi
khư dằn ế páu
440. Chứa chớ hảu dằn
lống ế chược
Bọc hơ bào nọi
tau tơ làng chủng quái
Xỏng chái hau
tốp lẳng coi pèo
Xỏng mứ pắt
áu pèo
Xỏng mứ xèo
áu páu
445. Xỏng mứ pắt hảu
mè quái hơ măn
Xỏng mứ hăng
áu chược chẳm đẳng
Xỏng mứ coi
núng nắng hặt pèo
Và ai e ới
láng quái
Pò bọc hơ mứng
lống
450. Pò tàn chau pái
phạ Thẻn xằng mứng lống
Tỉn nọi bọc
hơ tau lống lùm xù tổm
Có cổm mứng
tau lống piếng xù ạch
Khạch hau ban
táy lùm nhắng cảnh
Đỏng hặc đỏng
pánh táy piếng ha xù
455. Pù nhà lộm táy
lùm ế phỉ
Mứng cải pển
quái hau nớ đổng xỏng pèo
Quái hau hèo
xỏng páu
Quái hảu ngấn
hảu cắm
Pườn khư xờ
xê hủa tới mứa pò
460. Kỳ quắc ai láng
chái mứng cò hản xù
Cu na nọi na
mạc hản lé
Mứng đay kỉn
nha mướng lùm pủm póng
Đay nón nỏng
căm mướng piếng tọng mẹp
Ý khôn nha pẹt
căm mướng phạ pồng òn xái xái
465. Nha vải căm mướng
bổn pồng òn cóng tha
Mứng ngoạc na
hưn hướn phạ kỉn tò khẻm xáo
Láng quái hản
mứa pái bổn nắm tàn đăm chau đay lẹo
Hản hau hướn
phạ xẻo tàn đăm bổn đay lẹo
Mứng khăm
chàng chủng quái
470. Hưn hướn phạ đỉ
đắc
Thắc quái hưn
mứa pái bổn đỉ đom
Bạt nhàng pọm
mứng còi tốp lẳng
Nhá ết quái
chạc pứng quái họng
Nọng chạc pì
quái ngóa
475. Nhá đay ết tả lặp
lé tành hẻ xía chau
Quái nhàng
hau hướn phạ nhá hơ mè quái hẻ
Nhá lón ha
quái chằm quái bạt
Nhá phạt quái
chằm quái phỏm
Chằm quái đẻo
hưn hướn phạ hày ná bo đay
480. Quái hả qué mứa
hướn Thẻn
Hày ná tồng
đăm bo đay
Chớ và pạ bo
hau cú xờ xỏng lẻo
Bo mèn Kẻo
téo táng cớ tiếng băm nàu
Pạc vạu lạ tả
tàn nhắng hển
485. Khào mói đủ
Hảng quái puống
khứ pạch bọc o
Co tỉn lưa tò
cạu hốc
Cốc hảng quái
puống khứ pạch đuổng tang
Quái nhàng
hưn hướn phạ mứng còi tốp lẳng
490. Mứng chủng quái
mứa hướn Thẻn
Nhá hơ quái
kiều kỉn nha
Quái nhàng
hưn hướn phạ
Nhá hơ kiều kỉn
món
Lờ bở món hướn
phạ
495. Pườn ết vạ lờ
tông cắm
Chừ áu khau nớ
hạp
Chừ áu đạp nớ
mứ
Chừ áu tảo
láng lếch huồm mè quái ca
Đạp càn pong
huồm mè quái ná
500. Hạp khau phai
táng phạ mí xằm chù pái
Chủng quái mứa
táng Thẻn hơ mết chù bương
Hạp chường
hưn hướn phạ nhá hơ lường lá xía
Pớ má lặc áu
quái pái bổn mứng ha
Pớ lặc khau
pái phạ phắn lười hủa lống
505. Chằng ết hạp pết
tấng hạp pết
Hưn hướn bổn
nủa này
Hạp cày hưn
hướn phạ nủa nỉa
Khúa kháng mứa
pái nửa pòng pò đăm chau
Khau quái keo
mè ộm mứa pòng Thẻn Ná
510. Phổn tốc lẹo
Bo đay mạn
quái lúng tấng tả má hày ná ca
Phạ họng lẹo
Bo đay mạn
quái ai tấng nọng má khư hày ná
Phổn tốc lẹo
mí quái đỉ hày ca
515. Phạ họng lẹo mí
quái keo mè ộm hày tồng ná xáo
Ý khôn bạt nị
bương ạ bương mứng bành
Chành ạ mèn
chành mứng pẳn
Ẳn ạ mèn ẳn mứng
khư
Bành khư hơ lực
nhính phén lải
520. Pẳn hơ lực chái
phén ê
Ngấn tấng cắm
mứng tành pẳn ha
Khau tấng nặm
mứng chàng pẳn xíp pẳn xáo
Pùn nừng pẳn
khư hơ lực chái
Pái nừng pẳn
khư hơ lực pợ
525. Pùn nừng ạ khư
hơ lực nhính xảo
Pẳn mứa lúng
mứa tả cừa chả nhá họ
Pẳn tè ai tấng
nọng tốc ọc pùn lải
Mứng áu ngấn
Khôn lực nọi
khăm mí ngấn má xờ tày đẳm
530. Mứng áu cắm
Khôn lực chái
mứng nhắng khăm mí cắm má xờ tày le
Hặc mí phai lẹp
lẹ má xờ cớ bém
Mứng áu quái
tọc
Khôn lực nọi
mứng khăm ọc quái pứng
535. Lờ cỏ lắc mí lờ
xên páu
Lờ cỏ xảu mí
lờ xên chược
Lờ buộc nặm
mí lờ hói quái
Quái pọ xíp pọ
xáo mèn quái pườn ban
Quái cau than
mừn lạn quái lực chái kính tàn lẹo
540. Chớ nị pò/ mè lộm
pò/ mè pẳn dải
Pò/ mè tải
pò/ mè pẳn man
Can lòng hưn
hướn phạ pò/ mè hặc pẳn bủn
Pẳn dải pẳn
man khư hơ lực chái
Pẳn dải khư
hơ lực pợ
545. Pẳn man khư khắp
chù hủa cốn
Cải cà nị xốp
pạc chau lực nọi khăm tành mí dảng
Cốc cáng lực
nhính lực chái khăm tành mí man
Khư mí han hặc mạy thẻm xờ quám bảo
Pạc nắm chạng
khư chạng tào hủa má
550. Cổn nắm pủa tấng
quản khư cào tứ thoi
Noi nắm ai cải
viện tực mù phắng quám
Xiểng pạc lẹo
táy ban pườn cổ
Xiểng hổ lẹo
táy piếng pườn dan
Tan nắm cau cừa
họ tàn nghiềng hủ phắng
555. Bạt nị pò/ mè
tàn lộm tàn lục muộn áu xải
Tàn tải lẹo hặc
muộn áu xên
Xỏng pái áu
khồ
Xải dum dúc xải
vả, muộn áu
Xải dum dà xải
tải, muộn áu
560. Xải xúi xái mèn
xải ôm xải xay, muộn áu
Ẳn bo đỉ bo
ngám mứng quạt áu tau
Ẳn lớ xau tấng
hại khăm quạt áu mứa
Pắn nừng pắn
xạt
Quạt nừng quạt
tảu lắm tảu
565. Mứng lộm nhá cào
váng ngải
Mứng tải nhá
cào váng xội
Nhá đay váng
xội khư hơ lực chái
Nhá đay pộc
chia mứa thải
Nhá đay pộc xử
tấng lái mứa cào
570. Nhá đay cào nắm
pò bổn
Nhá đay mứa
thảm nắm cừa thiên
Nhá đay hưn
cao tấng chiện nắm tàn Thẻn Án
Cắm lộm lẹo
tè nị chằng cải
Cắm tải lẹo
tè nị chằng khòi
575. Lộm tè nị chằng
hòm tấng lải
Tải tè nị chằng
hòm tấng ban
Can lòng hưn
hướn phạ hơ hòm tấng mướng
Cuổng hướn nắc
việc lẹo mứng cào pảy táng
Cuổng hướn nắc
việc phỉ việc xảng
580. Mứng cào pảy
khăng
Lực nọi mứng
dù má la
Tha má lẳng
Tỉn mứ pớ cờ
dù hao
Cao cành pớ
cò hơ dù hẳn
585. Đẹt mướng piếng
nhá may
Xay mướng lùm
nhá tấng
Pớ pày mí cày
phu tau lống piếng hẳn lộc
Khư mí cày
phu tau lống piếng hẳn lộc
Pớ pày mí cắm
cộc tau lống piếng xờ tày
590. Hơ pớ cờ mí cắm
cộc tau lống piếng xờ tày
Cắm vày tau lống
lùm xờ hẻn
Vẻn mứ cắm lống
xờ nhọt coi
Hơ mí nau lực
nọi lống chuồn néo hướn
Nhá hơ xút
xía puộng khau cà vải
595. Nhá hơ pớ xải
xía néo cà mau
Nhá hơ pớ xau
xía mự khau háng
Nhá hơ pớ
váng xía néo cà cuôi
Nhá hơ pớ
xuôi tấng xặm xía mù néo hướn
Lực nọi mứng ế
kí chằng hùng
600. Ế nùng chằng pển
Hển na nhính
na chái
Xỏng pái hơ
nhờ
Hơ mí lải lực
lẹo hơ nồi pá ngái
Lải lực chái
hơ nồi xe lải tới mứa pò
605. Hơ hùng na nắm họ
hởn pò nhắng cốn
Ế hày khau
hày lộn tỉm hỏn
Ế ná khau ná
nón tỉm hờ
Khau càu pày
xặm
Khau mờ má pốc
610. Tổng nghía nắc pờ
khau
Tổng lạu nắc
pờ khủm pờ vả
Pớ tộc đay khằm
chộc xỏ pạc
Pớ nhạc đay
khằm xạc xỏ kí
Khư hơ lực
tàn cạ mứa tơ áu quái
615. Hải mứa nửa đay
hằng
Pườn hạp mo
tau hủa tồng má đồi kỉn ngái
Lờ mự mí cau
pò cạ má xọc thảm hả
Liệng mọn hơ
pển mọn pạc đảnh
Liệng mánh hơ
pển mánh pạc pom
620. Hơ mí ơi náng
hom tấng òn náng nín
Hơ mí xum pạc
óm má tỏm pạc mo
Đay ho pạu pạu pển tùng nín huổng
Liệng tò ông
mứ ọc tỉm quạnh
Liệng tò quạnh
ọc tỉm hướn
625. Liệng tò phưởn ọc
tỉm ban
Khư hơ lực lản
đay tăng mo lọc áu nhớ
Nở xải đay quắt
quành pỉa áu đai
Mơi cà xư
tàng tạo xự tò xúm phú
Chớ nị cắm cốc
cú cọp quái keo
630. Mè ộm cổn còn chằng
lải
Cắm pải cú nọp
lính nọp lá tè kề má ê
Kề thuôn ho xặm
chiện nọp hằng tấng mí
Ý khôn mứng
pày đay kỉn ngái phưởn mết
Mứng pày tào
tỉn tau
635. Pày đay kỉn khau
quái keo phưởn xặm
Mứng pày tào
tỉn mứa
Mứng hày côm
na hau chúng mựt ế phỉ
Mứng hày pỉ
hau chúng lái ế đăm
Hau dù căm
chúng kèn nón dển
640. Nón cụ nừng tố
khiệt
Nón dệt nừng
tố ngú
Khển áu xảm
xíp chặn phai lẹp pốc tả
Tộc áu xảm
xíp chặn phá lái hồm na
Tộc áu xên
phai lẹp hặt pảy má lẹo
645. Tộc áu náy mảy
lưởng hặt cáng mứa phạ
Mù hăm pốc xờ
hủa
Bủa cắm pốc xờ
cau
Hắp chúng má
khứ hắp lịn pì
Hì chúng má
khứ hì lịn khén
650. Mứng lộm nhá hơ
pườn đổm ải
Mứng tải nhá
hơ pườn đổm hừa
Nhá hơ pớ côm
na hau kí hừa cốn tải
Nhá hơ pớ lớ
hau kí ải cốn lộm
Nhá hơ pớ hau
cuổng mạy nón huồm cuổng chúng
655. Chằm nghến lẳng
má
Pườn áu luống
áu lá má đổng pườn mảng
Chằm pườn oan
chạng keo hau pà mạy
Pườn phà mè
chúng cắm bo đỉ
Ổng quản hau
cuổng chóng nhá tặc pườn nớ
660. Khạch nhờ hau cảng
quan nhá khằm xọc lống cháo
Cắm cú xỏn
nhá lằng
Cắm cú xằng
nhá lứm
Dược hính lứm
tắt xờ mỏn pá vạy
Tắt xờ tan xờ
mạy xờ tì pảy nón
665. Xờ mỏn lính mỏn
lá cài cau
Hăm tộn xỏ
cào váng pải
Cắm vải đay xảm
bở cắt nhọt tọ!
./.
NỘP TRÂU (1)
* Phần dịch nghĩa: Nộp trâu (1)
Con gái con
trai
Tiếp đến là
anh em, họ hàng
Các dâu rể và
khách khứa
Khách mường
dưới mường trên
05. Khách ở xa hay ở
gần
Xin phép với
Đẳm tổ tiên để có lời nộp trâu
Đẳm này đã
vào nằm trong quan tài tối om
Thân thể đã nằm
vào trong quan tài tối mịt
Nằm quan tài
đẹp có vải tấm giăng che
10. Tấm vải tơ vây
quanh nay ông thành ma nhà
Nghe tiếng
tôi vực ông mới thức
Tiếng tôi thức
ông mới dậy
Cựa vía mình
rồi ông tỉnh giấc ma
Lật
đi ba mươi lớp vải mỏng đậy mặt
15. Năm mươi lớp vải dệt dày phủ thân
Tháo đi sợi chỉ nhỏ buộc tay
Bỏ đi sợi tơ vàng buộc níu cằm khi nhắm
mắt
Tháo đi Tạy Hằm[1] cài trên tóc
Sen vàng sen bạc đính vào búi tóc
20. Hai tay bỏ đi ống chỉ nhỏ
Hai tay rút đi chốt cài
Hai tay mở đai ra
Tháo đi các lớp chặn từ trong tháo ra
Tháo từ phải từ trái hai bên tháo lại
25. Vảy quan tài bằng lá đa, mảnh quan tài bằng
nắp ốc
Khe vào bằng tơ tằm
Lối ra bằng tơ nhện
Nhắp hai chân bước theo cầu ra ngoài
Bước từ cầu cây gỗ đi ra
30. Lật ra cái màn dệt loang lổ
Lật giở ra cái màn xanh viền vàng
Hoa văn vàng và bạc quấn nhau
Nhấc lên rồi sẽ lật giở chân vải cuộn
lên phía trên
Cúi mặt ra chỗ bệ kê quan tài
35. Ra thấy khách ngồi gần chớ chào
Ngước nhìn thấy khách ngồi giữa nhà
Thấy khách giữa nhà chớ hỏi
Ông hãy đến ngồi mặt ghế bọc vải nơi
ngồi ăn bữa trưa
Đến ngồi ghế mặt đan mây hay ngồi ăn bữa
cỗ
40. Ông ngồi ăn cơm thì ngồi thẳng như mũi tên
Ngồi cho yên như khúc gỗ
Chớ có ngồi nghiêng về phía nước kẻo
đau vía cá
Nghiêng về ruộng thì đau vía lúa
Nghiêng vào giữa nhà thì làm mất của cải
45. Cau ở trong túi,
con họ đã đến chia
Trầu quấn
trong vải khăn, con họ đem đến đón
Ông hãy cúi đầu
đến bên mâm cau
Ngoảnh mặt đến
bên mâm trầu
Được ăn trầu
thì lắng nghe tôi thưa
50. Được ăn cau thì
lắng nghe tôi thốt
Nghe lời ở miệng
tôi đến kể
Nghe những lời
mường hôm nay tôi đến nói
Lời nhẹ nhàng
tôi nói có trước có sau
Từ gốc cội
ngày xưa Phi[2] đặt
tôi xuống làm con trời
55. Nhưng
tôi không biết nói hết lời trời mọi nhẽ
Then đặt tôi xuống làm ông mai mối
Nhưng tôi không biết nói hết mọi điều
Nói sai lời xin người đừng trách
Nói trái lẽ xin người đừng chê
60. Nói không hay thì người đừng chấp nhặt
Nói chệch ra
ngoài xin hãy thứ tha
Chuyện từ thuở
các vị Pha Nha
Đẳm nhà người
còn đẹp bề ăn ở
Làm cây cột vững
vàng cho con cháu cùng dựa
65. Đàn bà thì phơi
thóc ở đầu sàn
Ẵm cháu, bế
con, trông nhà, giữ bếp
Gạt tro, quét
bếp
Trông cháu,
chăm con
Cuốc cây cỏ
70. Phát cây lau
Nhặt nhạnh bới
tìm củ quả
Đàn ông chăm
ba thửa mạ
Năm đám lúa
Tham gia góp
mặt
75. Trưởng thành
nên chủ hộ với bà con
Góp công nộp
thuế với bản mường
Rồi phát cây
lau
Cuốc đám cỏ
Nhặt nhạnh bới
tìm củ quả
80. Nuôi con, trồng
lúa
Tuổi già rồi
trông cháu chăm con
Đan thúng có
người chẻ lạt
Cạp rổ có người
vót mây
Dắt trâu có
người bện thừng
85. Đâu hay đâu ngờ
Bước sang năm
không lành, tháng không tốt
Năm vận hạn số
ông không có
Thời của ông
không hay, gặp phải ốm đau
Thấy sốt nóng
vào trong thân thể
90. Mỗi ngày ốm mệt
Con cái của
ông cũng không bỏ bê
Họ từng đi
tìm thầy bói thầy cúng
Họ từng khép
nép bên cửa người xin lợn
Khép nép bên
cửa sổ nhà người xin gà
95. Đến khóc lóc với
anh em xin gà, lợn, rượu
Xin cho bà Một[3]
ở bản dưới đến cúng
Xin đến ông
Mo ở bản trên đến giải vận xui
Vậy nhưng mười
bữa cỗ lên trời cũng như nói suông
Hai mươi cỗ
trưa lên mường Bôn thành uổng
100. Gói cơm đi lên
mường trời không bớt được chút nào
Con vịt lên
nhà Bôn chết thay vía chủ không được
Con gà lên nhà
trời chết thế cho vía chủ không được
Con lợn đi
vào cửa nhà Then thay vía chủ không thành
Biện cỗ cơm với
gà lên nhà trời xin thêm ngày tháng không được
105. Bởi tại có nhiều
Đẳm, nhiều dòng họ
Nhiều Đẳm chết
lên nhà trời về giẫm hỏng đi máng[6]
Nhiều Chào
lên đến mường Then giẫm hỏng khuôn
Cùng dồn nhau
vào nhà trời giẫm phải máng đúc người
110. Bởi thế nên
khuôn ở trên mường trời bị bỏ bê
Máng đúc người
ở trên Bôn bị thót
Cây chuối
Minh[7]
đang tốt trên vườn trời bị úa
Chim chích
vào vườn Chăn[8] đậu
bông hoa
Chim sẻ vào
vườn chuối mường trời đậu hoa chuối vàng
115. Cây Nen[9]
của ông chết buông lá rủ
Cây chuối
Minh ngọn vươn xanh nay lá bị vàng
Ai đến xin lá
với hoa chuối thì Bà Nàng[10]
còn cho
Vậy nên phía
gốc của khuôn bị dính đất sét
Ở miệng khuôn
bị dính đất đỏ
120. Khuôn bị nghiêng
cũng không ai sửa lại
Tơ nhện chăng
đầy máng đúc người mà không ai gỡ
Tà ma quấn khắp
mọi khuôn đúc mường trời
Mà không có
ai đến xua đi
Mọi lá nứa đều
rụng xuống tấp
125. Mọi lá cây Hốc[11],
cây Xang[12] đều
trôi về vướng
Mọi lá Hàn[13],
lá Cả[14]
đến đeo
Tơ nhện quấn
hai bề ống máng nước vía
Sợi tơ mảnh về
quấn chéo ống nước hồn
Vậy cho nên
130. Máng nước vía[15]
nước không còn chảy về vía thành tia
Máng nước hồn[16]
nước không chảy vào thành giọt
Nước không
còn chảy đong vào máng chảy về ao cá
Con cá hồn cá
quý ở ao trời nay bị chết nổi lên
Cá vía ở ao
Then chết dạt vào bờ
135. Con rái to vào bến
của trời về bắt hết cá ao
Bờ trên ao có
tổ chim Nộc Ngổ[17]
Bờ dưới có tổ
quạ
Bờ bên kia có
tổ diều hâu
Hai phía ao
có ổ cáo cầy
140. Ao nay có lối
mòn cáo đến
Có lối quen để
cáo ra vào
Có hai cô gái
từ phía dưới mang vợt đến vợt
Hai nàng từ
phía trên mang vợt Bắc[18]
vợt Binh[19] đến
xúc
Hai chàng
trai mang đụt đó đến bến trời vào lội ao
145. Không tốt không
hay ấy là tại ông tổ trông khuôn đúc
Thành tệ
thành hại là tại bà trông giữ vườn Nen
Then còn cho
người vác mai vào vườn trời thúc Nen
Hai chàng
trai vác thuổng vào vườn Then thúc chuối
Trâu chạy vào
vườn trời thúc phải Nen người
150. Thế nên
Chồi Minh của
ông đã bị đổ nơi nhà trời từ năm ngoái
Cây Nen của
ông đã bị gãy khô từ dạo tháng chín
Cái khuôn đúc
ở trời bị rơi ra khỏi nền
Vậy nên hồn
vía ông
155. Đã hoá thành con
chim chích trống bay ra
Vía đầu ông
hoá thành con chim sẻ bay mất rồi
Thành chim Ti[20]
bay rời bậc về trời
Rụt rè vào cầu
xin bà nàng canh giữ vườn Nen
Ông Then nay
mới sai đòi
160. Sai hai hầu trai
xuống mường đất mường bằng
Để bắt vía
Minh của ông
Sai khiến cho
hai hầu trai xuống mường trũng bắt vía
Nước dãi
quánh lại nhổ không qua miệng
Khạc không được
cục đờm trong cổ làm ông đứt hơi
165. Ông chết xuống
phía dưới con cái còn được đỡ
Chết lên phía
trên
Con trai con
gái ông còn được bế được ôm
Tay trái còn
được vuốt mắt
Tay phải còn
vuốt mặt
170. Ba vốc nước đến
rửa mặt cho ông
Năm vốc nước
đến gột rửa thân mình
Con cái ai nấy
đều cùng
Lấy khăn vải
hồng lau mồ hôi bẩn
Vía chết của
ông đã rời thân về trời
175. Còn có tấm áo đẹp
nguyên nếp gấp
Quần/ váy đẹp
dài buông sát đất
Rờ rỡ chiếc
khăn hồng toả sáng
Dây thắt lưng
nhỏ quấn gọn quanh eo
Chải chuốt
cho đẹp đẽ
180. Đẹp tựa như hoa
núc nác xuôi dòng
Chải chuốt được
đẹp nhiều đẹp hơn tất cả
Con bìm bịp đậu
cành bông lau cũng bảo ông đẹp
Chim cu xanh
đậu cành đa cũng bảo ông đẹp
Sáng rọi tận
Mường Pao[21]
185. Ngời đến tận Mường
Cừa[22]
Sáng khắp trời
khắp sương mây ngời ngời
Lấy lược ngà
voi đến chải tóc
Lấy lược cài
hoa sen vàng sen bạc đến cài búi tóc
Quơ lấy tấm
khăn vải đen đến quấn
190. Lách cách họ rút
then cài, mở ván
Kề bên là anh
em trong họ đến Chong Đoi[23]
Trải chiếu trải
kép hai tấm
Trải nệm Xửa
Hằm[24]
trên giường bên cạnh
Con cái ôm nhấc
ông lên đặt vào tấm giát êm
195. Vui thấp thỏm được
vào nằm Chong Đoi
Ông chống tay
nằm trong Chong Đoi
Con cái ông mới
giật lấy sợi chỉ nhỏ để buộc
Giật lấy sợi
tơ vàng buộc níu cằm cho ông về trời
Ba mươi lớp vải
mỏng đắp trên mặt
200. Ba mươi lớp chăn
hoa phủ trên mặt
Năm mươi lớp
vải trắng phủ thân mình
Nhấc ông ra
gian giữa
Nằm phía vách
phên chính chéo văng[25]
nằm quàn
Tay trái con
trai ông cầm thanh gươm ngà
205. Tay phải con
trai ông cầm gươm ngọc
Đi quanh ông
ba lượt thì ngừng
Thế rồi ai
cũng cất tiếng khóc hu hu
Các bà khóc nức
nở gục đầu lên quan tài
Ai cũng khóc
tiếng sầu tiếng tủi
210. Ai cũng khóc tiếng
đau tiếng buồn
Khóc kể nỗi
xót xa nghèo khó
Anh em trong
họ khóc tiếc thương ông thành ma
Cùng khóc
than đôi hồi rồi nín
Thế rồi con
dâu xuống dưới gầm sàn bắt gà
215. Bước nhẹ vào gầm
sàn bắt gà gáy đi đường[26]
Gà ở trong
chuồng con nào thịt đẹp
Gà ở bản có
con nào thịt lành
Tung tăng bước
đến đậu vào tay cho bắt
Dâu nắm được
con gà đẹp về soạn bữa cỗ đầu[27]
220. Quật đầu gà vào
thân thang bắc
Ngoảnh đi vào
trong bếp quật gà với hòn đầu rau
Vào cho bà thấy
là ông đã mất
Có nước vào
làm sạch
Có lửa vào
làm chín
225. Bỏ vào mâm bưng
đến
Sắp ra mâm
bưng vào
Đây là dọn cỗ
trưa đem đến cho ông
Đây là dọn bữa cỗ đầu trên mâm mới
Con cái của
ông mới bổ cau ra đĩa xanh về chia
230. Cuộn trầu vào
trong khăn quý về cho
Đổ nước vào
chậu đồng
Đem đặt ở
chân giường cho người ông rửa
Rửa đi tay
cho trắng
Gột đi tay
cho sạch
235. Ống nước sạch
súc miệng
Ống nước to
súc họng
Ông hãy cúi mặt
về phía mâm cỗ trưa
Ngước mắt đến
bên mâm cỗ
Cầm đũa ngà
voi quý đến ngồi vào mâm
240. Mời ông ăn cái đầu
gà ngon
Ăn mặt gà
vàng mỡ
Ăn mình gà luộc
Con gà trống
béo nên gà đi đường
Mời ăn gan
trong thân
245. Ăn mề trong ngực
Bầu bầu là quả
tim
Vắt xôi nương
trắng đẹp
Vắt xôi ruộng
trắng ngời
Ăn vào lòng
cho thừa thãi
250. Ăn vào cổ xuống
bụng cho no
Miếng cơm kèm
miếng thịt nhẹ trôi xuống họng
Ấy nhưng ông
ăn cỗ đừng có ăn hoài
Ăn bữa trưa
ông đừng ăn vậy
Ăn cỗ thì ông
chia ra ba phần
255. Ăn cơm ông chia
thành ba phía
Ăn bữa trưa
ông chia ra ba lối
Một phần ăn,
còn phần nữa gói về biếu
Phía này ăn,
phía kia mang về biếu
Cùng đi vào rừng
nghĩa địa lớn biếu bà Chiêng Tong[28]
260. Xin về đào đất
đen làm bản
San đất tơi đất
thịt làm nhà
Ngước mắt về
phía trên Bôn đón chủ
Vào nhà trời
đón ông Then Bắc[29]
Công ông đặt
cây cối xuống mường trũng được tốt
265. Công ông đặt ra
tháng ra năm để trôi
Lấy gói xôi
vào nhà trời đón ông Then An[30]
Gói cơm lên
chào rẫy chân lèn đá
Gói cỗ lên
chào ruộng ở chân hang
Cơm ấy là cơm
ngon
270. Cỗ ấy là cỗ quý
Lúc còn sống
ông được cậy nhờ làng
Chết xuống
thì cậy nhờ bản
Con cái của
ông cất lời lên thưa làng
Dướn cổ dài
lên xin thưa họ hàng
275. Xin mỗi người một
gói cơm
Mỗi nhà một
gói cơm bữa trưa
Xin mang dao,
vác rìu
Luồn rừng,
chui núi
Đi chặt gỗ
làm quan tài
280. Nói dứt lời con
cái ông đi lên trước dân làng
Con trai ông
đi lên trước dân bản
Chân bước vào
khe suối cạn vượt hẻm núi cao
Nhìn thấy cây
Chơ Lâng[31] lớn
mọc đầu nguồn suối
Cành lá rườm
rà che hết ba ngọn núi
285. Con cái ông vào giẫm
rễ cây sát gốc
Vào dựng giàn
quanh thân cây để lấy chỗ vung rìu
Chặt cây phải
có chỗ cho cây gãy
Hạ cây phải
có chỗ cho cây đổ
Cây bị đổ xuống
làm rung cả gầm trời
290. Gốc cây đổ cày
xuống bãi cát
Ngọn cây quật
xuống bãi cỏ
Trời thu thuế
lá cây để nuôi giun nuôi mối
Đẵn gốc ra
làm hai đoạn
Đẵn ngọn ra
làm hai khúc
295. Đẽo vát thành
hai tấm[32]
Tấm Tủng[33]
giao cho làng
Tấm Pang[34]
giao cho họ hàng
Xin khoét
lòng cho sâu
Dăm gỗ văng
ra ngoài
300. Đường rìu khoét
cho có lối
Trong lòng
thì rộng năm[35]
Mỗi đầu gỗ
làm một mái che
Mặt trời xế để
mà che nắng
Mỗi tấm gỗ rồi
được khiêng về
305. Đến nhà thì con trai
ông còn có cơm dọn ra
Vào bản con
cái ông còn dọn bữa trưa
Có cơm để nộp
quan tài
Có cỗ lợn bữa
trưa nộp cho cây gỗ[36]
Ông được ăn
cơm rồi
310. Mới cúi mặt vào
nằm trong quan tài hoa
Ông được ăn cỗ
trưa
Mới ngửa mắt
vào nằm trong quan tài quý
Rảo chân vào
nằm trong quan tài mát
Phía dưới có
tấm Tủng làm thuyền
315. Tấm bên trên làm
mái cao che sương móc
Hai bên sườn
để các cô dâu nhảy sạp ném còn[37]
Bên trên là
Chong Cơ Nen do con rể đan cài
Con cái lấy
nhựa nhuộm răng đen, chải đầu
Vợ cùng chồng
vót đũa so đôi để ghi nhớ về sau
320. Theo luật trời,
con cháu phải vào nằm kề Chong Đoi
Họ cùng dắt vợ
dẫn chồng đến trực
Ai cũng về
đây hông xôi thổi lửa nhà đám ma
Cùng nhau
theo tục làm ma
Ông ở nhà được
nhiều tháng
325. Nằm nhà được nhiều
ngày[38]
Để trong nhà
được nhiều ngày thì toại nguyện
Việc ăn thì
ăn no phải dọn
Việc khóc thì
khóc mãi phải chôn
Nước suối cạn
là về với cát
330. Người chết thì về
ở nghĩa địa
Gỗ quan tài
quý thuôn tròn về với đất
Con cái ông
có cái gì cũng không cất bỏ
Được điều gì
cũng không giấu không che
Ai có của cải
thì đưa của cải về góp
335. Ai có của quý
thì đưa về gom
Có từ vải
thêu hình khỉ vượn về vắt phía bên
Có vải dệt
hình con voi con dúi về vắt đằng chân
Tấm vải đẹp về
quây
Tấm vải dệt
hoa văn vằn vèo như con Lên Lai[39]
340. Hoa văn như đuôi
công đuôi trĩ thành sao nối dãy
Vải hoa văn
nhỏ như hoa rừng lốm đốm
Hoa văn dài
tiếp nối
Hoa văn rộng
nối thêm
Hoa văn đẹp
bóng như có mỡ thoa
345. Hoa văn đỏ như mặt
trời đang mọc
Khung hình
này họ thêu chỉ kim tuyến
Khung hình
kia thêu hai con mèo bú mẹ
Trông như vờn
đuổi nhau
Hoa văn phất
trong gió như hình hoa cây đót
350. Bên trên có hình
hai con khỉ quấn nhau
Đang ôm cổ
nhau khóc
Hoa văn hình
đàn gà con mới nở
Hoa văn ở
gian giữa là hình tàu lá dừa
Người ta thêu
dệt ra nhiều hình nhiều vẻ
355. Hoa văn lấp lánh
phía này
Hoa văn nhấp
nháy phía kia
Có cả hình
con gà trống lông tía cựa vàng
Hoa văn quyện
trên lưng lấp loá
Phía trước là
hình chân voi, thuồng luồng bé
360. Phía góc trên là
hoa văn Bọc Phà[40]
Hoa văn
"Hà chồng pẹt lạn"[41]
là hoa văn vàng đỏ
Đây là đồ quý
dạ ước ao từ thuở còn thơ
Theo luật nhà
trời để làm của cải mang về mường ma
Hoa văn chim
chích đậu bông hoa sẹ là cũng được
365. Hoa văn con chim
sẻ đậu treo
Chục vạn con
cùng đậu khoe ức
Biết bao là
thứ lạ hoa văn quý tựa trâu
Không phải lụa
là về mường Bôn cũng đẹp
Chải chuốt
mang lên trời đón khách mường Bôn
370. Có cả Cúm[42]
nắp thót
Có cả Bem[43]
nắp thuôn
Lấy Cúm mới
lên nhà trời để đựng vải súc
Lấy Bem màu
đen về mường Bôn đựng của
Lịch kịch lên
mường trời có chỗ nghỉ chân
375. Có cái trống kêu
vang
Có cái chiêng
rộng năm[44]
Cái trống mặt
rộng sáu[45]
lên nhà Bôn
Đánh rung cả vòm
trời
Chiêng mặt
năm đi lên nhà trời
380. Đánh rung cả nhà
Then
Lấy giống lúa
nương lên nhà trời
Đem trỉa ở rẫy
chân lèn đá
Giống lúa ruộng
về nhà Bôn
Đem trồng ở
ruộng chân bản
385. Kĩu kịt mang lên
trời có đầy đủ mọi thứ
[Có từ đục và
dùi
Có từ cày và
mai
Hộp đựng đồ
và khâu[46]
cán rìu
Có tấm lưới
thưa chín nghìn mắt
390. Lưới giăng chín
nghìn khuỷu[47]
Lấy chài mắt
thưa lên mường trời cho ông có chỗ quăng
Lưới giăng
lên mường Bôn để quăng vũng và mò gộc[48]
Trời nắng lên
thì hay rảo quăng chài ở Con[49]][50]
[Đàn bà lấy từ
che ép bông khéo cán
395. Lấy từ guồng sợi
khéo quay
Lấy khổ go mười
lên nhà Then để dệt vải thô
Lấy khổ go
hai mươi lên nhà Then để dệt thổ cẩm
Lấy khổ rộng
chín[51]
lên nhà trời
Để dệt cửi
Xum Phu[52]
400. Lấy cả nồi đồng
người Kinh đúc
Lấy nồi đồng
chỉ có người Kinh bán
Lấy nồi sáu[53]
lên nhà trời ngâm chàm[54]
Lấy nồi ba[55]
lên nhà Bôn ngâm Hỏm
Nồi Tom[56]
nhỏ đựng Đẳng[57] để
bỏ nồi Nin[58]
405. Lấy cái cối giã
làm từ thân cau
Chày làm từ gỗ
dâu
Quả Còn có
dây tơ tằm
Cờ có tua thổ
cẩm
Trước cửa có
cờ Chuông[59]
410. Trong nhà có cờ
vải tơ tằm
Đội Quản Chại[60]
thổi kèn ò e phía chân][61]
Đàn bà và đàn
ông
Dứt lời này
thì sẽ cúi mặt gọi Đẳm con chú
Nghển cổ lên
gọi đám người trong họ
415. Gọi Đẳm cùng đủ
mặt họ hàng xuống mường trũng đón đồ
Gọi trai nhỏ
xuống mường trũng dắt trâu
Gái tơ vào giữa
nhà rước đồ
Đừng cho họ
chặt cây ở giữa Chiềng làm đòn
Đừng để họ lấy
cây sào giăng vải để khiêng
420. Không đầy gánh
thì đừng mang
Không đầy bên
gánh thì đừng gùi
Hãy xếp vào
nhiều đồ cho đủ thứ
Sắp gánh cho
thành gánh xếp dãy
Sắp bên gánh để
xếp cho thành hàng
425. Lát nữa hai nàng[62]
đi đường trời thì phất cờ hoa
Hai trai[63]
về mường Bôn thì phất cờ xanh
Hai trai rảo
về mường trời đặt gánh trên vai
Đừng bảo người
đánh Công[64]
gõ Công lên nhà trời
Kẻo con cái
ông ở mường trũng mất của
430 Đừng bảo người
đánh chiêng gõ chiêng lên nhà trời
Con gái và
con trai ông
Ở dưới mường
đất mường bằng sẽ mất lúa
Bị mất đi
chín cửa dòng họ nhà người ta một nòi
Mọi đồ đều sắp
sửa cho đủ
435. Mọi thứ đều lấy
hết
Không bị thiếu
bị hụt thứ gì
Bây giờ ông sẽ
đi xuống gầm sàn lấy con trâu mộng
Ngoảnh mặt xuống
gầm sàn lấy con trâu cày
Sợi chỉ nhỏ để
buộc làm dây Pau[65]
440. Sợi dây rừng
dòng xuống làm dây mũi
Bảo cho trai
nhỏ dưới gầm sàn dắt trâu
Hai trai vào
xoa lưng xỏ dây Pẻo[66]
Hai tay nắm dây
Pẻo
Hai tay luồn
sợi dây Pau
445. Hai tay giữ sừng
trâu cho chắc
Hai tay cầm lấy
thừng sát kề bên mũi
Hai tay thì
khéo léo luồn dây Pẻo
Rằng trâu ơi,
nghé ọ
Bố[67]
bảo cho mày xuống
450. Bố ở trên trời
là Then đã dặn mày xuống đây
Chân nhỏ bảo
cho xuống mường trũng lội bùn
Cổ tròn mày
đã xuống mường bằng mang ách
Khách đến bản
người mường trũng đãi canh
Thông gia quý
trọng họ còn mổ thịt mày để đãi
455. Ông bà tổ tiên
ngã xuống, người mường trũng làm ma
Mày chết
thành trâu vào nghĩa địa hai dây Pẻo
Trâu vào rừng
nghĩa địa hai dây Pau
Trâu sừng bạc
sừng vàng
Họ dành để nộp
thuế cả đời cho bố
460. Gục gặc rồi anh
trâu hãy đáp lời thuận nhé
Cúi mặt to mặt
đẹp thuận nghe
Rằng mày ăn cỏ
mường bằng mường trũng no nê
Được đằm bùn ở
ao mường bằng nằm mẹp
Vậy nhưng cỏ
mường trời nảy chồi xanh mượt
465. Cỏ Vái[68]
ở mường Bôn nảy lộc đang chờ
Trâu ngoảnh mặt
lên nhà trời được ăn lá đót
Nay trâu đã
nhận lời về mường Bôn với chủ
Trâu nhận vào
nhà trời cùng với người mường Bôn rồi
Ông hãy nhẹ
nhàng dắt trâu
470. Đi lên nhà trời
túc tắc
Dẫn trâu lên
mường Bôn mải miết
Bước chân đều
rồi ông mới phát lưng trâu
Đừng làm như
trâu lẻ bầy trâu gọi
Đừng như trâu
em lạc anh rồi phải kêu ngá ọ
475. Đừng làm con mắt
láo liêng không muốn theo chủ
Trâu bước vào
nhà trời đừng như trâu nhát sợ
Đừng đánh
trâu kẻo trâu rách da
Đừng quật
trâu kẻo trâu gầy
Kẻo trâu lên
nhà trời kéo cày không nổi
480. Trâu què chân về
nhà Then
Không đi cày
nương cày ruộng được
Đâu phải như
dao cùn mà tôi bọc hai khâu
Đâu phải như
người Kinh đi đường khen con mắm rữa
Nói tào lao
nhưng người ta sẽ biết
485. Hãy xem nhé
Đuôi trâu xoè
như là hoa sậy
Chân to như
cây tre Hốc
Gốc khấu đuôi
như thể khúc cây Tàng[69]
Trâu bước
chân lên nhà trời ông hãy vỗ nhẹ trên lưng
490. Ông dắt trâu về
nhà Then
Đừng cho trâu
vươn mồm ra bứt cỏ
Trâu bước chân
lên nhà trời
Đừng cho trâu
vươn mõm bứt lá dâu
Mỗi lá dâu của
nhà trời
495. Họ bắt vạ một đống
vàng
Phải giữ lấy
lúa ở trong gánh
Giữ lấy thanh
gươm cầm trong tay
Giữ lấy thanh
đao sắt mang đi theo trâu mộng
Giữ lấy giáo
chuôi vằn mang đi với trâu cày
500. Gánh lúa về mường
trời có sẵn đủ món mang theo
Dắt trâu đi
đường Then phải vẹn mọi bề
Gánh của lên
nhà trời chớ để rụng rơi
Ai đến trộm
trâu ở mường Bôn thì ông đánh
Ai trộm lúa ở
mường trời ông chém bay đầu
505. Mới có gánh vịt
cùng với gánh vịt
Lên nhà Bôn
kìn kìn
Gánh gà lên
nhà Bôn ùn ùn
Đoàn vía họ
hàng lên trên này đã đến tận nơi Đẳm chủ
Lúa và trâu
quý trâu to đã về tận Then Na[70]
510. Đến lúc mưa rơi
Không còn phải
mượn trâu Lung Ta về làm ruộng mạ
Đến lúc sấm động
Không còn phải
mượn trâu anh em về cày bừa
Mưa rơi đã có
trâu làm ruộng mạ
515. Sấm động đã có
trâu quý trâu to cày bừa ruộng hai mươi[71]
Vậy nhưng lượt
này phía ấy là phía ông cho
Góc ấy là góc
ông chia
Cái đấy là
cái ông cất giữ
Ông dành phần
cho con gái phần nhiều
520. Chia cho con
trai phần lớn
Bạc và vàng
thì ông chia thành năm
Lúa gạo thì
ông chia thành mười, thành hai mươi
Một phần chia
ra cho con trai
Phần nữa chia
ra cho con dâu
525. Phần kia thì
chia cho con gái
Chia về cả
Lung Ta cửa nhà họ ngoại
Chia cả anh
cùng em dành ra phần nhiều
Ông lấy bạc
Mà con cháu
ông sẽ có bạc bỏ túi đen
530. Ông lấy vàng
Mà con cháu
ông sẽ có vàng bỏ túi xanh
Khắc có vải sợi
mịn về bỏ vào Cơ Bem[72]
Ông lấy trâu
lẻ
Mà con cháu
ông rồi sẽ được trâu bầy
535. Mỗi cây cọc buộc
sẵn một sợi Pau
Mỗi cây cột
nhà buộc một sợi thừng
Mỗi hốc bùn
có một vết chân trâu
Trâu gặp mười,
gặp hai mươi là trâu người ta
Trâu chín tầng
vạn triệu mới là trâu của con trai ông
540. Bây giờ ông ngã
thì ông chia, ông rải
Ông chết thì
ông chia điều may mắn
Dắt díu nhau
lên nhà trời ông khắc chia phúc lộc
Chia rải điều
may mắn cho con trai
Chia và rải
cho cả con dâu
545. Chia may mắn cho
đủ khắp mọi người
Từ rày mồm miệng
con cháu ai cũng có nhựa dính[73]
Dưới cằm con
gái con trai đều có Man[74]
Để có thêm vị
thuốc thiêng đệm vào lời nói
Bảo với voi,
voi cũng quay đầu về nghe
550. Nói với vua với
quan thì họ chấp lời
Nói với ông
quan huyện thì cũng lắng tai nghe
Lời nói ra
người trong bản cùng nể
Tiếng cười cất
lên làm cho người e sợ
Nói với chín
chốn họ hàng mọi người đều dỏng tai nghe
555. Bây giờ ông ngã
người ta cuộn lấy dây
Ông chết rồi
người ta khắc cuộn lấy dợ
Lấy thêm cả
quyển sổ
Dây rối rắm
là dây điều tiếng, cuộn lấy
Dây bùng
nhùng dây chết, cuộn lấy
560. Dây te tua là
dây đau ốm, cuộn lấy
Điều không tốt
không hay thì ông gạt lấy
Điều tệ điều
hại thì ông gạt về
Quấn như quấn
tấm Xát[75]
Quét như quét
tro nơi bếp lửa
565. Ông ngã đừng để
lại điều tiếng
Ông chết đừng
để lại tội tình
Đừng để lại tội
tình cho con trai
Đừng được
chuyển giấy tờ về nêu
Đừng để phải
viết từ viết đơn về kể
570. Đừng nói lời với
bố Bôn[76]
Đừng về hỏi
han ở cửa thiên
Đừng có lên kể
lể với Then An
Điều ngã từ
nay sẽ qua đi
Điều chết thì
từ nay sẽ hết
575. Ngã lần này sẽ hết
đau cho tất cả
Chết lần này
sẽ hết ốm cho tất cả
Dắt díu nhau
lên nhà trời sẽ an vui cả mường
Trong nhà
đang còn nặng việc nói lời đi đường
Trong nhà
đang nặng việc thần linh ma quỷ
580. Ông nói lời đi
phù hộ
Cho con cái
ông ở lại sau
Đợi về ngày
sau
Cho chân tay
ai cũng khoẻ
Bắp chân cho
cứng cáp
585. Nắng mường bằng
rọi không bị cháy
Cơn ốm đau mường
trũng đừng đến
Ai chưa có gà
trống xuống mường bằng gáy trong chuồng
Thì cho có gà
trống xuống mường bằng gáy trong chuồng
Ai chưa có
vàng thoi về bỏ vào túi
590. Thì cho có vàng
thoi về bỏ vào túi
Vòng vàng đi
xuống mường trũng đeo vào tay
Nhẫn vàng xuống
để đeo vào ngón út
Cho có con
cháu xuống chăm lo giống nòi trong nhà
Đừng để cho hết
đi giống lúa Cả Vái[77]
595. Đừng để cho ai
muộn đi giống lúa Cả Màu[78]
Đừng cho ai
úa đi ngày Khàu Hang[79]
Đừng để cho
ai bỏ đi giống lúa Cả Cuồi[80]
Đừng để ai bị
thót rụi hết của cải trong nhà
Con cái ông
làm ăn cho sáng
600. Làm mặc cho nên
Đẻ được con
trai con gái nhỏ
Cho chúng mau
lớn mạnh
Có nhiều con
rồi cho nổi mâm cơm trưa
Có con trai
cho nổi tiếng nhiều đời với bố
605. Cho rạng danh
dòng họ hơn thuở ông còn sống
Làm nương cho
được lúa nương chất đống
Làm ruộng cho
lúa ruộng đầy đồng
Lúa cũ ăn
chưa hết
Có lúa mới về
tấp lên trên
610. Cây dầm kho lớn
bị nặng do lúa
Cây dầm kho
nhỏ bị võng do đống lúa nương
Người tủi khổ
lấy cối giã về xin gạo
Người khó
khăn đến cầm chày để xin ăn[81]
Để cho con của
người buôn xuống dưới được trâu
615. Bán lên mường
trên nên giàu nên có
Người ta gánh
nồi đi phía trên đồng về đổi lúa
Mỗi ngày có
chín ông lái buôn đến hỏi thăm
Nuôi tằm cho
thành tằm miệng đỏ
Nuôi bọ cho thành
bọ miệng ngắn[82]
620. Cho có bà Nàng Hỏm
với Nàng Nin[83]
Cho có đám miệng
vò về đậu miệng nồi Nin
Cùng tụ tập
quấn quýt thành đám nồi Nin lớn
Nuôi bằng bàn
tay lớn[84]
ra bằng khung treo[85]
Nuôi bằng
khung treo thì lớn ra đầy nhà
625. Nuôi bằng cái
mâm thì ra đầy bản
Để cho con
cháu bắc nồi ươm tơ kéo sợi
Đến trưa được
xoay guồng quấn sợi
Người đến từ
xa ngái chỉ toàn mua Xum Phu
Nay lời gốc
tôi kể về trâu quý
630. Con trâu to kể
trước rồi, đã nhiều
Lời cuối tôi
kể về lụa lĩnh nay đã nói hết
Nói vẹn lời hết
nhẽ để nộp giàu và có
Vậy nhưng ông
chưa được ăn bữa trưa mâm cuối
Ông chưa quay
chân về
635. Ông chưa được ăn
bữa cơm trâu quý mâm cuối
Ông chưa quay
chân đi
Ông hãy cúi mặt
vào quan tài kín để làm Phi
Ông hãy đưa
thân vào quan tài vằn làm Đẳm
Vào trong
quan tài gỗ cứng nằm thấy mát
640. Nằm co như con
nhái
Nằm duỗi dài
như rắn
Kéo lấy ba
mươi lớp vải mỏng phủ mắt
Kéo lấy ba
mươi lớp chăn hoa phủ mặt
Kéo lấy sợi
tơ mảnh về thắt buộc chân tay
645. Kéo lấy sợi tơ
vàng về buộc níu cằm về trời
Kéo lấy khăn
Tạy Hằm trên đầu
Sen vàng sen
bạc đính vào búi tóc
Trét quan tài
cho kín như trét lưỡi sáo
Bịt quan tài
cho kín hết như bịt lưỡi khèn
650. Ông ngã thì đừng
cho họ ngửi phải hơi
Ông chết đừng
cho họ ngửi phải mùi mồ hôi
Đừng cho ai
cúi mặt vào bị xối phải mồ hôi người chết
Đừng cho ai
vào gần ngửi phải hơi người ngã
Đừng cho ai
vào trong quan tài nằm chung
655. Kẻo đến ngày sau
Người ta lấy
Luồng[86]
và ngựa chiến đến nghĩa địa họ mắng
Kẻo họ xua
voi quý vào rừng nghĩa địa
Họ sẽ chẻ
quan tài ra
Ông quan đi
vào gần giường thì đừng chào
660. Khách quý đi vào
gian nhà đừng nâng tay lên hỏi
Lời tôi nói đừng
mất
Lời tôi dặn đừng
quên
Nếu có quên
thì cho vào gối đi cất
Cho vào ống
vào que gỗ để ở chổ ngủ hàng đêm
665. Cho vào cái gối
lĩnh, gối lụa hàng đêm gối đầu
Chặt gốc thì
xin nói lời bỏ ngọn
Lời dây mây
được ba lá ngắt đọt nhé!
./.
[4]
Xinh: cũng tương tự như dòng họ.
[5] Chào:
cũng tương tự như dòng họ.
[6]
Máng cùng với khuôn trên mường trời, dùng để đúc ra con người.
[7] Minh:
trạng thái sức mạnh của linh hồn theo phương nằm ngang và theo bề rộng.
Minh của một con người được cụ thể hoá thông qua một cây chuối gọi là chuối
minh được trồng và chăm sóc ở khu vườn trời.
[8] Vườn
Chăn: vườn hoa trên mường trời.
[9] Nen:
trạng thái sức mạnh của linh hồn theo phương thẳng đứng (có thể được tượng
trưng bằng cây linh hồn).
[10]
Bà Nàng: bà nữ thần trông giữ và chăm sóc vườn chuối Minh.
[12]
Cây Xang: loài cây thuộc họ tre nứa.
[13]
Cây Hàn: một loài cây rừng.
[14]
Cây Cả: cây sẹ.
[15]
Nguyên văn là "lín mốc", tức là máng nước của tấm lòng.
[16]
Nguyên văn là "lín chở", tức là máng nước trái tim.
[17] Nộc
Ngồ: tên một loài chim rừng.
[18] Vợt
Bắc: gần giống như vợt Binh nhưng nhỏ hơn.
[19] Vợt
Binh: vợt dùng để xúc cá thay cho rổ, cấu tạo gồm vợt lưới dáy đính vào thanh
khung gỗ hình tam giác.
[20]
Chim Ti: tức chim Tí Nảnh, một loài chim rừng.
[21] Mường Pao: nơi có con sông
Nậm Pao ở phía Tây tỉnh Nghệ An, nay là địa danh các huyện Tương Dương và Kỳ
Sơn của tỉnh Nghệ An.
[22]
Mường Cừa: nay thuộc địa phận huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
[23] Chong
Đoi: giường quàn thân thể người chết.
[24] Xửa
Hằm: tấm vải thổ cẩm nhỏ được dệt theo mẫu hoa văn đặc trưng để dùng riêng cho
người chết.
[25]
Cây văng nhà trên đầu nằm ngang, nằm quàn thì nằm theo chiều dọc, ngay phía dưới
cây văng.
[26] Gà
gáy đi đường: Con gà này có vai trò quan trọng, không thể thiếu trong đám ma
người Thái. Thực chất là con gà trống mổ để mo từ lễ mo dài đầu tiên, rồi nhượng
để khung xương đem đi chôn bên chân mộ khi đã hạ huyệt, gọi con gà này là gà
gáy đi đường.
[27] Cỗ
đầu: nguyên văn là "ngái cốc", là cỗ cúng đầu tiên cho người chết.
[28] Chiêng
Tong: tên bà nữ thần canh giữ nghĩa địa.
[29] Then
Bắc: Then đặt số mệnh người, cho người
sống bao nhiêu lâu.
[30]
Then An: vị Then trông nom chăm sóc sự yên vui.
[31]
Chơ Lâng: tên một loài cây rừng.
[32]
Hai tấm: quan tài của người Thái gồm hai nửa thân cây úp vào với nhau và dùng
rìu khoét rỗng ở bên trong.
[33] Tấm
Tủng: tấm ván phần nửa dưới quan tài, đặt ngửa lên.
[34] Tấm
Pang: tấm ván phần nửa trên của quan tài, đặt úp xuống.
[35] Rộng
năm: bề rộng được đo áng chừng bằng 5 nắm tay, tức là khoảng trên dưới 50 cm.
[36] Tức
là quan tài, một cách nói tránh.
[37]
Nhảy sạp, ném còn, khắc luống, đấu vật… là một số trò vui diễn ra trong đám
tang người Thái. Các trò vui này là do dâu rể của họ hàng thực hiện vào các
quãng thời gian được quy định, nhằm làm vui cho linh hồn người chết và cầu phúc
cầu lộc cho gia đình, bản thân, con cái.
[38]
Ngày xưa do điều kiện hoặc không chọn được ngày tốt nên có đám tang phải quàn
trong nhà hàng tuần liền hoặc lâu hơn, nay thì đám tang để trong nhà lâu nhất
cũng chỉ 3- 4 ngày.
[40] Bọc
Phà: hoa của cây Phà, một loài cây bụi thấp, quả nhỏ thành chùm chi chít, lúc
quả chín có màu tím đen trông như hoa.
[41]
"Hà chồng pẹt lạn": nghĩa đen là "5 loại, 8 triệu", chỉ một
tấm vải có nhiều hình hoa văn nhỏ khác vẻ nhau, xếp thành từng cụm và màu sắc sặc
sỡ.
[42]
Cúm: một loại sọt đan dùng để đựng đồ.
[43] Bem: một loại
rương đựng đồ lớn đan bằng mây, có nắp đậy để khoá lại; dùng để đựng vải vóc,
khăn váy, quần áo và nhiều thứ khác. Bem to bằng cái rương lớn, thường
để đầu gian buồng nằm. Nhà giàu có mới có bem để dùng.
[44]
Chiêng rộng năm: đường kính chiêng đo bằng nắm tay; chiệng rộng năm có đường
kính khoảng 50 cm.
[45] Mặt
trống rộng sáu: đường kính mặt trống đo bằng nắm tay; mặt trống rộng sáu có đường
kính khoảng 60 cm.
[46] Khâu
rìu: vòng đai bằng sắt rèn dùng để bọc cán rìu ở phía lắp lưỡi rìu để tránh cho
cán bị nứt gãy.
[47] Khuỷu tay: đơn vị đo chiều dài, tính từ
khuỷu tay ra hết ngón tay, dài trong khoảng 40- 50 cm.
[48]
Mò gộc: lấy tấm lưới phủ giăng bên ngoài các gốc cây to buông rễ sát mép nước,
nơi cá hay trú ẩn; hoặc giăng quanh các hòn đá to ở giữa vũng suối; rồi lặn mò
hoặc đánh động cho cá ẩn trong đó bơi ra ngoài và bị mắc lưới.
[49] Con:
một hình thức chặn dòng suối bắt cá, thường làm chỗ nước nông và tránh mùa nước
lũ.
[50] Nội
dung trong phần ngoặc này được nói trong trường hợp người chết là đàn ông.
[51] Khổ go rộng chín: tức là khổ dệt rộng chin "lốp"
(một đơn vị đo bề ngang tấm vải dệt trên khung cửi); 9 "lốp" rộng khoảng
60- 70 cm.
[52]
Xum Phu: chưa rõ.
[53] Nồi
sáu: đơn vị đo áng chừng đường kính miệng nồi bằng nắm tay người lớn, nồi sáu
có đường kính khoảng 60 cm.
[54]
Chàm: loại cây dùng lá để ngâm lấy nước màu đen để nhuộm váy áo.
[55] Nồi
ba: đơn vị đo áng chừng đường kính miệng nồi bằng nắm tay người lớn, nồi ba có
đường kính khoảng 30 cm.
[56] Nồi
Tom: loại nồi đồng nhỏ.
[57] Đẳng:
nước lọc qua tro bếp, là một thành phần dùng pha vào các nồi nước chàm nhuộm
màu cho váy áo.
[58] Nin:
nước màu xanh sẫm được ngâm từ lá chàm, dùng để nhuộm váy áo.
[60] Quản
Chại: đội nhạc lễ đám ma, gồm trống, kèn, mõ tre, cồng nhỏ…
[61] Nội
dung trong phần ngoặc này được nói trong trường hợp người chết là phụ nữ.
[62]
Hai nàng: hai cô gái hầu trên trời xuống.
[63]
Hai trai: hai người hầu trai trên trời xuống.
[64]
Công: loại chiêng nhỏ, có đường kính chỉ khoảng 20- 25 cm.
[65] Dây Pau: dây luồn qua mũi trâu rồi vòng về buộc sau gáy, có
tác dụng dùng để dễ bắt trâu lúc bị đứt dây mũi hoặc dây thừng.
[66] Dây Pẻo: vòng dây buộc ngay tại mũi trâu, cũng còn gọi là
dây khoen. Vòng dây này để buộc dây thừng vào để dắt trâu.
[67] Bố:
tức là trời, Then.
[68] Cỏ
Vái: tên một loài cỏ mọc lan dài trên mặt đất.
[70]
Then Na: tức Ngọc Hoàng.
[72] Tức
là Bem.
[73] Ý
nói là tiếng nói sẽ được người khác ghi nhận, tiếp thu.
[74]
Man: điều thiêng khiến cho người khác phải tuân theo, nể phục.
[75] Xát: Một loại chiếu rộng của người Thái đan bằng nan cật
dùng để trải ngồi chơi hoặc tiếp khách ngồi đông người.
[76] Bố
Bôn: tức Then Bôn.
[77] Cả
Vái: tên một giống lúa nương.
[79]
Khàu Hang: lúa đang ngậm sữa thì gặt về rồi để nguyên cả bông lúa, cho vào chõ
hông lên, sau đó rang hoặc sấy khô rồi giã lấy gạo bên trong, tương tự như cách
làm cốm.
[80] Cả
Cuồi: tên một giống lúa nương.
[81]
Đây được hiểu như là hình thức giã gạo thuê.
[82]
Đây cũng là con tằm.
[83]
Nàng Hỏm, Nàng Nin: các nữ thần trông coi việc nhuộm chàm
[84]
Chỉ diện tích đám tằm nuôn.
[85]
Khung treo: khung hình tam giác đặt các rổ và nong đựng tằm nuôi khi tằm còn
bé, phải treo lên trên cao để tránh bị kiến vào ăn mất tằm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét