MỞ HỌNG TRỜI
* Phần phiên âm: Khảy
pạc phạ
Mết
thoi nị mứa láng thoi lún
Mết
thoi lún mứa pùn thoi mờ
Păm
mạy áu kình ngành cốc
Nhốc
mạy áu kình ngành pải
05. Thải quám tùa nhóng nỏ đăng
Mỏ
bo lổng xía quám
Mỏ
bo hám xía đăng
Lổng
quám chau bo dù thau
Làu
đăng chau cò bo dù dửn nháo
10. Quám tè đở tè láng lấng vạu
Quám
tè pau tè pù chiền má
Vạy
mỏ luổng tủ cào
Quám
càu vạy mỏ thau má thải
Mỏ
kề tè cốc mứa pải khặc khạy
15. Kề nhóng mạy nhóng tọc nớ đổng
Mỏ
chằng má khảy pỉ bưởn hơ quang
Ngạng
pỉ hơ mắn ọc tỉm tới
Mờ
láng khắp khắp mờ láng còn
Tòn
nừng nặn tè mờ láng cải
20. Cờ và ẳn năng pển tảm phạ
Ẳn
năng ma tảm đỉn
Khảu
và nhắng pển tảm phạ
Tò
phu cày căm mướng Phạ đửa độc
Phu
cày căm mướng Phạ đửa tóng
25. Mắn cò dù Mướng Bổn xủng ca
Dù
Mướng Phạ mướng mọc xủng bảng
Dù
màng chộc hướn Thẻn xảo tong
Dù
màng long hướn Thẻn xảo tẳm
Mết
pỉ mắn cò tốp pịch hưn
30. Màng chộc hướn Thẻn xảo tong
Hưn
màng long hướn Thẻn chằng hẳn
Hẳn
một từa đửa mắn pày hế tốc
Hẳn
ha hốc từa đửa mắn chằng huồng
Đửa
nừng tốc lống nặm
35. Pển pả pằn hảng đảnh
Tốc
lống xuổn phắc tảnh
Pển
phắc tảnh can cằm
Tốc
lống xuổn tàng tạo
Pển
bọc ngói lưởng
40. Tốc lống xuổn tàng tạo
Pển
bọc oi đảnh
Đửa
nừng tốc lống pú lống đói
Pển
bọc pục cắp bọc piếng
Pển
bưởn chiểng pỉ mờ nặn lẹo
45. Bưởn một ham bưởn xỏng
Bưởn
xỏng bưởn xảm ham xì
Hển
tò đuổng bưởn hưn pú nớ xở xòng
Xỏng
chành xuôi cứ dường hảu quái
Tấng
lải và bưởn lớ bưởn nị
50. Lính lệch chằng má vạu
Thau
kè chằng má nhánh
Xá
cánh tả lằm bưởn xảm cằm
Xàu
và
Bưởn
nị bưởn một ham bưởn xỏng
55. Bưởn xỏng ham bưởn xảm bưởn xì
Bưởn
một bọc nghịu tùm cọn cỏng
Bọc
tóng tùm đửa cày
Bưởn
xảm nặm qué đổi dảm lì
Cò
bo mí nặm qué đổi dảm lì
60. Bưởn xì nặm qué cù dảm cón
Cò
bo mí nặm qué cù dảm cón
Bưởn
xảm phạ nhắng hôm nhắng hì
Nhắng
hôm dòng lịn pì
Nhắng
hì dường lịn khén
65. Hạc háy nhắng kiu có phạ
Hạc
ba nhắng kiu có bổn
Bo
hế hơ phạ xằn
Chá
cánh tả bầng bưởn xảm cằm
Lính
lệch chằng má vạu
70. Thau kè má cha
Bưởn
ha ham bưởn hốc
Bưởn
hốc ham bưởn chết bưởn pẹt
Bưởn
ha mà pồng xoi bọc xọn kẻm kình búa dúa
Bưởn
hốc thổ láng họng nớ đổng khắp khàng
75. Khàng khàng phạ chết pẹt nóng đảnh
Cò
bo mí nặm nóng đảnh phe phẹt
Bưởn
pẹt phạ phe phẹt nóng luổng
Cò
bo mí nặm nóng luổng lảy lằng
Phạ
nhắng hôm nhắng hì
80. Nhắng hôm dòng lịn pì
Nhắng
hì dường lịn khén
Náng
Ặc dù Bổn Nửa
Bo
hơ phạ xằn
Náng
Ằn dù Mướng Phạ
85. Bo hơ phạ xè
Náng
Nè dù Bổn Tếnh
Bo
hế hơ phạ họng
Phạ
bo họng
Táy
tơ bo hụ côm na dết hỏng
90. Phạ bo họng
Táy
Mướng Piếng bo hụ còng lẳng dết việc
Táy
mướng bo chắc nhóng cạ
Xa
mướng tơ bo chắc nhóng hải
Mộm
kỉn khau khảu dù xía đải
95. Mộm kỉn ngái khảu dù xía lạ
Xảm
xíp mự náng bưởn lống tằm
Xảm
xíp cằm náng bưởn chằng đắp
Bưởn
đắp hau tắp mánh pù
Phạ
hau cù mánh dáy
100. Mết bưởn nị bưởn nớ khảy ọc
Thọc
bưởn nị bưởn mờ khảy má
Đuổng
bưởn hưn pú nở xở xòng
Xỏng
chành xuôi hảu quái
Tấng
lải và bưởn lớ bưởn nị
105. Lính lệch chằng má vạu
Thau
kè chằng má nhánh
Xá
cánh tả bầng bưởn xảm cằm
Xàu
và bưởn cau ham bưởn xíp
Bưởn
xíp cải má bưởn một bưởn chạp
110. Bưởn một chạp bo mèn bưởn phổn mằn nóng
Phạ
bo họng bưởn chạp
Phạ
bo mạp bưởn chiểng đở bõ
Cóng
mự nị mự nớ cóng cằm
Cóng
căm nị căm na cóng đải
115. Quám cốc xàu chằng thải
Quám
pải xàu chằng vạu
Lỏ
lớ đay lỏ lược
Ược
lớ đay hỏng kèm cắm đảnh
Lỏ
lớ hơ vản lếch Bổn lòng
120. Vản tóng Mướng Phạ má lằn
Nhắng
tò pì nọng
Láng
Cặp cắp ai Láng Có
Lịn
tò phắc âng cả
Tả
tò kịp mạc xan
125. Nặm dù àng nhắng xở
Chở
dù có nhắng hụ
Tẳm
khau xản xờ tày vẻn ẻo
Vản
cốm hẻo quáng có hoi bà
Quành
đạp hưn Mướng Bổn xủng ca
130. Hưn Mướng Phạ Mướng Mọc xủng bảng
Mứa
lằm cốc cỏ háy Mướng Phạ
Mứa
lằm cốc cỏ ba Mướng Bổn
Mứ
xại khăng tả má nhánh
Chá
cánh tả đi má lằm
135. Hạc háy nhắng kiu có Phạ
Hạc
ba nhắng kiu có Bổn
Hạc
háy kiu có Phạ bo mí pòng lòng
Hạc
ba kiu có Bổn Nửa bo mí pòng đằng
Phạ
bo họng bo đằng
140. Bo phổn tiện bo nóng
Xảm
xíp mạc vản Táy má bắc na
Ha
xíp mạc vản Xa má thảng
Tắt
hạc háy bo hơ kiu có Phạ
Tắt
hạc ba bo hơ kiu có Bổn
145. Tắt hạc háy hơ Phạ mí pòng lòng
Tắt
hạc ba hơ Phạ mí pòng đăng
Náng
Ắc dù Bổn Nửa chằng hơ phạ xằn
Náng
Ằn dù Mướng Phạ hơ phạ xè
Náng
Nè dù Bổn Tếnh chằng hơ phạ họng
150. Phạ dạc họng mự một
Dan
tặp vẳn quái
Dạc
họng mự xỏng
Dan
tặp vẳn khau
Phạ
dạc họng mự cau
155. Dan tặp vẳn mỏ
Chọn
mự đay mự lệch
Pệch
mự đay mự mờ nghến đỉ
Chọn
mự đay mự ngám xắc xằn
Chọn
mự đay mự măn ỏn chón
160. Phạ chằng hổn má họng mự cột
Hốt
má họng mự huộng
Phạ
chằng bốt tè chạu cụn xải
Bốt
tè ngái cụn cằm
Chọn
chớ đay chớ lệch
165. Pệch chớ đay chớ đỉ
Phạ
chằng lằn vản kèn
Phạ
chằng lèn vản tóng
Phạ
chằng phột ộ ộ dương mo ồng lông
Ùm
ào dương mo cảnh cáy
170. Phạ chằng đằn vản lếch lống thỏng
Phạ
chằng đằn vản tóng lống lùm
Phạ
tùm họt pỉ mờ xiểng nắc
Tấng
mướng nhỉn
Chù
cốn bắc vẳn mứa ban
175. Thau kè nở ban
Cún
quản nở chọng
Nhỉn
phạ họng bắc vẳn mứa hướn
Phạ
họng pỉ nị tố lớ nhỉn còn
Nộc
khuộc chắp hiếng phảnh
180. Xéo kiểng chắp na tàng
Cò
và nhỉn phạ họng chạu còn tấng lải
Chạng
mạ kỉn nha hủa tốc
Cốp
dù xuổn cáng tền
Mên
dù chụng hủ bảng
185. Cò và nhỉn phạ họng chạu còn tấng lải
Quảng
phán kỉn nha pú nở bành bọt
Cang
cọt tố lái nả
Nộc
khỏa tố lái thì
Cò
và nhỉn phạ họng chạu còn tấng lải
190. Ùm ày dù tếnh ná
Pủ
pả dù nớ huôi
Chắc
chằn họng xiểng chến
Mánh
lến họng xiểng muồn
Cò
và nhỉn phạ họng chạu còn tấng lải
195. Phắc hạc ngọc còn phổn lốm
Nò
khổm hưn phắng phạ họng
Nộc
khái khó lống bọc táy hày
Nộc
khảng khoày lống bọc táy ná
Bọc
táy hày pảnh chọp cắp vản
200. Bọc táy ná pảnh phửa thảy hày ná kỉn khau
Cò
và nhỉn phạ họng chạu còn tấng lải
Thau
kè dù nớ ban
Củn
quản dù nớ chọng
Cò
và nhỉn phạ họng chạu còn tấng lải
205. Xàu và
Phạ
họng pỉ mờ tốc hủa Té pảnh xà
Phạ
họng pỉ mờ tốc hủa Mà pảnh xiểm
Phạ
dòn vản lếch lống lùm lắc liếng
Dòn
vản tóng lống piếng hựn hựn
210. Phổn tốc hắm bở oi
Phổn
tốc nhọi bở cá
Xải
phổn tốc hủa Mà
Hà
phổn tốc hủa Té
Nuồi
phổn tò nuồi mạc muôi
215. Chù huôi chù tỉm
Chù
hú mến chù lộn
Chù
chỏm puộc chù làn pển vắng
La
tồng pển phóng
Nặm
nóng đảnh lảy lằng
220. Phạ phổn tốc Mướng Tơ
Chù
tôn mạy chù phờ lưởng đảnh
Chù
tố nộc tố mánh chù nhỉn xiểng họng
Phạ
phổn tốc lống piếng
Táy
Mướng Piếng chốm hày ná ca
225. Phạ họng tốc lống lùm
Táy
Mướng Lùm chốm hày ná múa
Mỏ
vạu dương nị tùa pái
Mỏ
khảy pỉ bưởn Thẻn luổng hành ma
Khảy
pạc phạ tè mờ láng đải
230. Chừ áu vạy cuổng chở khặc khạy
Chừ
áu vạy na cày nhá lứm xắng đẻ…
./.
MỞ HỌNG TRỜI
* Phần dịch nghĩa: Mở
họng trời
Hết
dòng này kể về xa xưa
Hết
dòng xưa kể về dòng mới
Chặt
cây lấy cành phía gốc
Nhấc
cây lấy cành phía ngọn
05. Thưa lời mọi thứ đủ điều
Mo
không lẫn mất lời
Mo
không bỏ mất đoạn
Lẫn
mất lời thì chủ không thọ
Bỏ
mất đoạn thì chủ không sống lâu
10. Lời từ xưa hay truyền lại
Lời
từ tổ từ tiên truyền về
Để
lại cho Mo Luông chúng tôi nói
Lời
cũ thì ông Mo già về thưa
Mo
kể rành rẽ từ gốc về ngọn
15. Kể các loài cây cối trong rừng
Mo
mới đến mở tháng năm cho rộng
Giãn
năm ra cho nó xếp đầy
Từ
thuở đã qua và từ thuở trước
Quãng
này là từ thuở xa xưa
20. Mới ngẫm vật nào ra sau trời
Vật
nào lớn sau đất
Họ
nói ra sau trời
Chỉ
có gà trống vàng mường trời cựa "độc"[1]
Gà
trống vàng mường trời cựa đồng
25. Nó ở trên mường Bôn cao vút
Ở
mường trời mường sương cao xanh
Ở
gần cối nhà Then con gái giã
Ở
gần máng lúa nhà Then con gái đâm
Hết
năm nó vỗ cánh bay lên
30. Nhảy lên cối gạo nhà Then gái giã
Nhảy
lên máng lúa nhà Then để gáy
Gáy
một lần cựa nó chưa rơi
Gáy
năm sáu lần cựa nó mới rụng
Một
cựa rụng xuống nước
35. Thành cá Pẳn[2]
đuôi đỏ
Rụng
xuống vườn rau Tanh[3]
Thành
rau Tanh cuống tím
Rơi
xuống vườn gần cửa sau
Thành
hoa Ngoi[4]
vàng
40. Rơi xuống vườn gần cửa sau
Thành
hoa cây mía tím
Một
cựa rơi xuống rừng xuống núi
Thành
hoa bưởi với hoa Piêng[5]
Thành
tháng giêng năm mới
45. Tháng giêng sang tháng hai
Tháng
hai tháng ba sang tháng tư
Thấy
vầng trăng lên trên núi sáng trong
Hai
đầu nhọn như sừng trâu
Ai
cũng bảo tháng này tháng mấy?
50. Trẻ con chạy về nói
Người
già cùng đến ngắm
Nghiêng
mắt xem mặt trăng mồng ba
Họ
nói
Tháng
này là tháng giêng sang tháng hai
55. Tháng hai sang tháng ba tháng tư
Tháng
giêng hoa gạo hé nụ như dùi chiêng
Hoa
vông hé nụ như cựa gà
Tháng
ba nước nhập dòng thăm Lỉ
Mà
không có nước nhập dòng thăm Lỉ
60. Tháng tư nước dòng đôi thăm khoảnh nước Con[6]
Mà
không có dòng đôi thăm khoảnh nước Con
Tháng
ba trời còn đậy, còn kín
Còn
đậy như lưỡi sáo
Còn
kín như lưỡi khèn
65. Rễ cây si còn quấn cổ trời
Rễ
đa còn quấn họng mường Bôn
Không
cho trời được rung
Nghiêng
mắt ngắm mặt trăng mồng ba
Trẻ
con đến nói
70. Người già đến bảo
Tháng
năm sang tháng sáu
Tháng
sáu sang tháng bảy tháng tám
Tháng
năm cây Mạ[7]
nhú chồi non lá rủ tua rua
Tháng
sáu khướu hót rừng sâu lảnh lói
75. Trời vần vũ tháng bảy tháng tám nước đỏ
Mà
không có nước lũ đỏ dâng dâng
Tháng
tám nước dâng dâng lũ lớn
Mà
không có nước lũ to tuôn chảy
Trời
còn đậy, còn kín
80. Còn đậy như lưỡi sáo
Còn
kín như lưỡi khèn
Nàng
Ặc ở mường Bôn trên
Không
cho trời được rung
Nàng
Ằn ở mường trời
85. Không cho trời được chớp
Nàng
Nè ở mường Bôn trên
Không
cho trời động sấm
Trời
không động sấm
Người
mường dưới không biết cúi mặt làm của
90. Trời không động sấm
Người
mường bằng không biết cúi lưng làm việc
Người
Thái không biết đàng buôn
Người
Xá mường dưới không biết đàng bán
Cùng
nhau ăn cơm và ở vậy
95. Cùng ăn cơm trưa xong thì ngồi không
Ba
mươi ngày nàng trăng xuống thấp
Ba
mươi chiều tối nàng trăng mới lặn
Trăng
lặn tối như chìm trong gan bọ hung
Tối
như trong tổ tò vò
100. Hết tháng này tháng tiếp mở ra
Cạn
tháng này tháng mới mở về
Vầng
trăng lên đỉnh núi sáng trong
Hai
đầu nhọn sừng trâu
Ai
cũng bảo tháng này tháng gì?
105. Trẻ con mới đến nói
Người
già cùng đến ngắm
Nghiêng
nghiêng mắt xem trăng mồng ba
Họ
bảo tháng chín sang tháng mười
Tháng
mười sang tháng một tháng chạp
110. Tháng một tháng chạp không phải tháng mưa lũ
Tháng
chạp trời không động sấm
Trời
không lòe chớp tháng giêng đâu
Mong
nay mong mai cũng phí
Mong
lượt này lượt kia mong hoài
115. Lời gốc họ mới thưa
Lời
ngọn họ mới nói
Ước
cùng lo chẳng được
Ước
sao được vàng mười của quý
Liệu
sao cho được rìu sắt mường Bôn về chẻ
120. Sao cho được rìu đồng mường trời về tung
Còn
có hai anh em
Chàng
Lang Cặp và chàng Lang Co
Lưỡi
họ bằng quả núc nác
Mắt
to bằng quả sổ
125. Nước trong ang còn trong
Lòng
dạ còn hiểu biết
Giã
gạo đựng ruột tượng đeo lưng
Rìu
lưỡi sắc buộc dây quàng vai
Vung
gươm đi lên mường Bôn cao vút
130. Lên mường trời mường sương cao xanh
Đến
ngó gốc cây si mường trời
Đến
ngó gốc cây đa mường Bôn
Tay
trái che mắt ngắm nhìn
Nghiêng
nghiêng mắt đẹp ngắm nghía
135. Rễ cây si còn quấn cổ trời
Rễ
cây đa còn quấn họng mường Bôn
Rễ
si quấn cổ trời không chút lối hở
Rễ
đa quấn họng mường Bôn không có lối thông
Trời
không sấm, không gầm gừ
140. Không mưa và không lũ
Ba
mươi cái rìu Thái về chặt phía trước
Năm
mươi cái rìu Xá về phát quang
Chém
đứt rễ si không cho quấn cổ trời
Chặt
đứt rễ đa không cho quấn họng mường Bôn
145. Chặt rễ si cho trời có lối thông
Chặt
rễ đa cho trời có lối gầm gừ
Nàng
Ắc ở mường Bôn trên mới cho trời rung rinh
Nàng
Ằn ở mường trời mới cho trời lòe chớp
Nàng
Nè ở mường Bôn trên mới cho trời động sấm
150. Trời muốn động sấm ngày mồng một
Sợ
đánh chết vía trâu
Muốn
động sấm ngày mồng hai
Sợ
đánh chết vía lúa
Muốn
động sấm ngày mồng chín
155. Sợ đánh chết vía thầy Mo
Chọn
ngày được ngày thiêng
Lựa
ngày được ngày mới, ngày tốt
Chọn
ngày được ngày lành chắc chắn
Lựa
ngày lựa được ngày bền lâu
160. Trời mới chuyển về động sấm ngày Cột[8]
Lùi
lại động sấm ngày Huộng[9]
Trời
mới râm mát từ sáng đến trưa
Râm
mát từ trưa đến chập tối
Chọn
giờ được giờ thiêng
165. Lựa giờ được giờ tốt
Trời
mới vung rìu cứng
Trời
mới tung rìu đồng
Trời
mới sôi gầm gào như nồi cháo
Sôi
ùm ào như nồi canh rêu suối
170. Trời mới tung rìu sắt xuống tầng không
Trời
vung rìu đồng xuống mường thấp
Trời
động sấm năm mới nghe tiếng nặng
Mọi
mường nghe sấm
Ai
ai cũng gọi vía về bản
175. Người già cả ở trong bản
Các
Cun Quan đang ngồi trên sập
Nghe
động sấm cùng gọi vía về nhà
Trời
sấm năm nay con gì nghe thấy trước
Chim
chào mào đậu cạnh nhà
180. Chim chèo bẻo đậu cành trước cửa
Cùng
nghe thấy trời sấm trước tiên
Voi
ngựa cúi đầu gặm cỏ
Ếch
trong vườn cằm ngắn
Nhím
trong hang tai mỏng
185. Là nghe thấy trời sấm trước tiên
Hươu
nai ăn cỏ đỉnh núi um tùm
Chim
Càng Cọt[10] vằn
to
Chim
trĩ vằn chi chít
Là
nghe thấy trời sấm trước tiên
190. Ễnh ương ở ven ruộng
Cua
cá ở dưới suối
Ve
sầu kêu lảnh lói
Ve
Lên[11]
buông tiếng ngân nga
Là
nghe thấy trời sấm trước tiên
195. Rau mọc chồi non trước cơn mưa
Mầm
măng đắng nhú nghe trời sấm
Chim
Cai Co[12]
xuống bảo người làm nương
Chim
Cang Vày[13]
xuống bảo người làm ruộng
Bảo
người làm nương sửa Chọp và rìu
200. Bảo người làm ruộng sửa cày bừa làm ruộng lấy cơm ăn
Là
nghe thấy trời sấm trước tiên
Người
già cả ở trong bản
Các
Cun Quan đang ngồi trên sập
Là
nghe thấy trời sấm trước tiên
205. Họ bảo
Năm
mới trời sấm đầu sông Đà sửa gác bếp
Năm
mới trời sấm đầu sông Mã sửa thuổng
Trời
tung rìu sắt xuống mường thấp chung chiêng
Trời
vung rìu đồng xuống mường bằng rào rào
210. Mưa rơi ướt lá mía
Mưa
rơi rỏ lá gianh
Dây
mưa rơi đầu nguồn sông Mã
Cơn
mưa rơi đầu nguồn sông Đà
Hạt
mưa bằng hạt gắm
215. Mọi con suối đều đầy
Mọi
hố đào khoai mài đều tràn
Mọi
ụ mối đều tan thành vũng nước sâu
Phía
cuối cánh đồng sóng xô
Nước
lũ đỏ ngầu tuôn chảy
220. Trời mưa rơi mường dưới
Mọi
lùm cây đều nảy chồi vàng đỏ
Mọi
con chim con bọ đều kêu vang
Trời
mưa rơi mường bằng
Người
mường bằng vui mừng đi gieo mạ
225. Trời sấm động mường thấp
Người
mường thấp vui mừng làm ruộng lúa mùa
Mo
kể bằng này đã đủ mọi bề
Mo
mở năm tháng cho Then Luông được mạnh
Mở
miệng trời từ thuở xa xưa
230. Nhớ lấy để trong lòng ninh ninh
Nhớ
lấy hết đêm gà gáy sáng không quên nhé!...
./.
[1] Cựa độc: chưa rõ.
[2] Cá Pẳn: một loại cá suối nhỏ, sống ở tầng đáy.
[3] Rau Tanh: loài rau dại, mọc hoang.
[4] Hoa Ngoi: một loài hoa có màu đỏ tươi, ở đây lại là
hoa ngoi vàng.
[5] Hoa Piêng: chưa rõ.
[6] Con: một hình thức chặn dòng suối bắt cá, thường làm
chỗ nước nông và tránh mùa nước lũ.
[7] Mạ: loài cây hay mọc lá non vào tháng 5- 6; nhiều lá,
cuống dài từ 50- 60 cm, lá non màu tím nhạt.
[8] Cột: tên một ngày trong chu kỳ lịch Thái, chưa rõ (có
lẽ là ngày Cợ, tức ngày Hợi).
[9] Huộng: tên một ngày trong chu kỳ lịch Thái (Thiên can
Tân).
[10] Chim Càng Cọt: Ở đồi cao, lông mượt gần như gà lôi.
[11] Ve Lên: cùng loại với ve sầu, hay kêu vào mùa hè.
[12] Chim Cai Co: loài chim hay kêu vào đầu mùa vụ làm ăn.
[13] Chim Cang Vày: loài chim hay kêu vào đầu mùa vụ làm
ăn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét