Thứ Ba, 11 tháng 7, 2023

Sinh ra người

 


SINH RA NGƯỜI

 (Sầm Văn Bình phiên âm, dịch ra tiếng Việt)

* Phần phiên âm:   Ẳm ọc cốn

 

Chau xưa nị dù Bổn nửa Bổn tếnh xủng

Dù Mướng Phạ Mướng Mọc xủng bảng

Pảy tò xàng tỉn kì

Pảy tò kí tỉn tai

05.       Phọn đay tẹ tắng hành tin xiểng

Tả đỉ Thẻn Luổng lé ọi

Tả nọi Thẻn Thau lé hển

Quám cốc Thẻn Thau xiểng thải

Quám pải Thẻn Luổng xiểng vạu

10.       Mứng cò lống Mướng Lùm lắc liếng

Lống Mướng Piếng tồng cảng ton en đay bo

Hủa pả bắc pò chau hản xù

Chụ na mạc pò chau hản áu

Thẻn chằng chị táng hơ pò chau ọc

15.       Chị xọc hơ chau tào hả lống piếng

Lống dù tì tủ hày cóng hả

Dù tì tủ ná cóng tha

Hển mía kè pò chau

Chau chằng côm na hau tọng náng

20.       Váng kính hau tọng mè

Hau tọng mè pẹt tắp

Hau pẹt ấc pẹt ảng pển lực

Mè chau cò mí lực nọi lực òn cuổng kính

Pảy tốc nặm đỏm mè nhính pa

25.       Pảy tốc tà đỏm mù nhính xảo

Téo táng đỏm táy pườn ban

Nhính hển nhính chằng và

Nhà hển nhà chằng thảm

Mứng cò na hàm pển xình mạc phướng

30.       Na xúc lưởng dường mạc cuôi

Na xuôi dường pỉ tỏng

Na mỏng mẻo dường tảnh lái hày Xa

Quám cốc mè chau chằng thải

Quám pải nhà nái chằng vạu

35.       Mèn mèn lẹo xỏng hành quám đỉ

Khoi cò mí lực nọi lực òn cuổng kính

Kỉn mạc xôm cò bo nhắng tốc

Kỉn nò hốc nò xáng cò bo nhắng huồng

Lực cượt hau cuổng tọng xuồn tò pển cốn

40.       Quám cốc nhà thau má thải

Quám pải nhà nái má vạu

Đẹt nhám chạu chờ đẹt puốn cái

Đẹt nhám xải cò phén đẹt xẹp

Phạ đẹt họn kỉn xôm pả pỏng

45.       Đay xỏng bưởn xảm bưởn cài má nớ tọng

Mết bưởn nị bưởn nớ khảy ọc

Thọc bưởn nị bưởn mờ khảy má

Mè chau cò pảy tốc nặm đỏm muột nhính pa

Pảy tốc tà đỏm mù xảo hám

50.       Pảy tành táng đỏm táy pườn ban

Nhính hển chằng và

Nhà hển nhà chằng thảm

Na hàm pển dường mạc phướng

Na xúc lưởng pển xình mạc cuôi

55.       Na xuôi pản dường pỉ tỏng

Na mỏng mẻo dường tảnh lái hày Xa nặn nạ

Quám cốc nhà thau má thải

Quám pải nhà nái má vạu

Đẹt nhám chạu chờ đẹt puốn cái

60.       Đẹt nhám xải cò phén đẹt xẹp

Phạ đẹt họn kỉn xôm pả đì

Đay xì bưởn ha hốc bưởn cài má nớ tọng

Kỉn mạc xôm cò bo nhắng tốc

Kỉn mạc ấc mạc khửa cò bo nhắng huồng

65.       Lực cượt hau cuổng tọng xuồn tò pển cốn

Mè chau pảy tốc tà đỏm nhính nhà

Pảy tốc tà đỏm mù xảo hám

Nhính hển nhính chằng và

Nhà hển nhà má thảm

70.       Mứng nị na hàm dương mạc phướng

Na xúc lưởng dương mạc cuôi

Na xuôi dường pỉ tỏng

Na mỏng mẻo dường tảnh lái hày Xa

Quám cốc nhà thau má thải

75.       Quám pải nhà nái má vạu

Đẹt nhám chạu xờ đẹt puốn cái

Đẹt nhám xải cò phén đẹt xẹp

Phạ đẹt họn kỉn xôm pả tết pả xẹt

Pẹt bưởn mèn bưởn ngàu

80.       Cau bưởn mèn bưởn cóng

Mè chau bo nhắng pảy tốc tà đỏm nhính pa

Bo nhắng pảy tốc tà đỏm mù nhính xảo

Bo nhắng tành táng đỏm táy pườn ban

Cành xại nắc má

85.       Cành khỏa nắc nười

Hả chớ đay chớ đỉ chớ ngám chắc chăn

Hả mự đay mự mờ ỏn chón

Mè chau chệp tọng òn mứa nửa

Mè chau côm na hau cọ hướn

90.       Bươn kính hau cọ xà

Phạ phộc hơ chau bo pển mè nhính

Xờ bo tốc ngải

Phạ phộc hơ pển pò chái

Xờ chằng tốc văm

95.       Tốc ọc nắm vành cành mè ểm má

Tốc má nắm vành hả mè ểm ọc

Nhà thau chằng má tắt xía bí

Xuồn tò mí tì miện

Bong hè nhà thau mứa vẻn

100.    Lẻn mứa thườn hoi

Nhà hướn tơ má chốm lản

Nhà hướn nửa lống chốm lực nọi

Mịt nọi mứa tắt tỏng cuôi nớ xuổn

Tắt tỏng nguốn nớ tàng

105.    Đung phắt nhà thau áu má ngải

Nhọt tỏng lái nhà nái má tành

Áu chau ọc hú tủ lấng nhàng

Ọc hú tàng lấng ngói

Quám pòng pù Thẻn Thau

110.    Chau pò phạ phú nhờ Thẻn Luổng

Mèn lực phỉ xờ phỉ má ha

Mèn lực phạ xờ phạ lống áu

Bo chờ

Khau Mướng Tơ nhà tả chỉ cửa

115.    Bửa Mướng Piếng nhà nái chỉ chòm

Chằng áu pò chau má tong xảu tỏ

Dù thau đay xảm xíp chồ cỏ lỉm cảng piếng

Áu pò chau pảy tong xảu cỏ liếng

Dù thau đay xảm xíp chồ cỏ liếng cảng keo

120.    Pò thau hau kỉn nốm đỏm mè mí nhám

Kỉn khau lảm đỏm ểm mí mừa

Hau dù hựa đỏm mè phè pháy

Dù pháy đay xíp xáo cứn nằm nằm

Mè kè pò chau chằng váng xía mo nặm họn

125.    Má kỉn phắc phạ

Váng kỉn cảnh pả

Má kỉn nò bỏn

Mò chau hưn xù phục nủn nả

Hưn xù phá nủn òn

130.    Hưn xù bòn nón piêng

Kỉn khau năng mự kỉn tò xày

Năng mự na mày hón hón

Quám cốc tẹ Thẻn Thau lống thải

Quám pải Thẻn Luổng lống vạu

135.    Thẩng chớ đở mứng chằng chỉ qua

Họt khoa đở mứng chằng chỉ mứa

Mạnh văm tải tốc chán

Mạnh cán tải tốc tàng mứa bo

Mạnh nhàng tải tốc đảy

140.    Mạnh pảy tải quái nhằm mứa bo

Bo xờ mạnh tắc nặm một pong

Mạnh canh long háng mủ háng mả mứa bo

Hủa pả bắc pò chau bo hản xù

Chụ na mạc bo hế hản áu

145.    Bo hản Thẻn bo dà

Bo hản Phạ bo xả

Bo chờ tuồi xíp ạp nặm bo nhắng hụ nảo

Tuồi xíp chết xíp pẹt

Dết bào dết xảo bo nhắng hụ bõ

150.    Hủa pả bắc pò chau bo hản xù

Chụ na mạc chau bo hản áu

Quám cốc Thẻn Thau bắc thải

Quám pải Thẻn Luổng bắc vạu

Kỉn khau xờ mắn ngá

155.    Kỉn cảnh pả xờ xôm lanh lặc

Mặc nhóng đở xờ và út hới!

Khoi cò lống pục mạy mướng tơ

Xỏ hơ pển đổng

Lống hiệc cốn mướng piếng

160.    Xỏ dù dửn thẩng thau

Kháo đở mí cộp pển dương thù

Mí cù dòng cù kím

Hản pển phủa pển mía bo hạng

Cộp cẳn xang hiếng mỏn

165.    Xỏn cẳn pển phủa mía liệng lực

Liệng mọn xỏ pển lải hục

Liệng lực xỏ pển lải đỏng

Hóm hỏng vạy pò hướn dao

Thẩng kháo nặn khoi chằng thau

170.    Họt đăng nặn khoi chằng mứa

Thẻn chằng tem lái mậc xờ mứ

Tem lái xử xờ na

Chừ vạy mứa na Thẻn Thau xai tói

Thẻn chằng hưn mứa Bổn

175.    Thẻn chằng hổn mứa phạ

Mỏ tày Ẳm Ệt lẹo hụ táng xỉnh ọc

Tày Ẳm Ọc lẹo hụ xọc táng má mộm nỡ

Chừ áu vạy láng mốc khặc khạy

Chừ áu vạy mứa na nhá lứm...

            ./.

 

SINH RA NGƯỜI

 

* Phần dịch nghĩa: Sinh ra người

 

Chủ áo này ở mường Bôn trên, mường trên cao

Ở mường trời mường sương cao xanh

Đi chọi gụ ở chân khung cửi

Đi đánh khăng ở bãi ven đồi

05.       Đánh khăng giỏi và chọi gụ hay có tiếng

Mắt tinh Then Luông liếc thấy

Mắt nhỏ Then già nhìn thấy

Lời gốc Then già cất tiếng bảo

Lời ngọn Then Luông nói

10.       Mày hãy xuống mường thấp xa xăm

Xuống mường bằng chung chiêng khoảng giữa được không?

Đầu gật gật chủ áo nghe lời

Khuôn mặt đẹp chủ áo nghe theo

Then mới chỉ đường cho chủ áo ra

15.       Chỉ nẻo cho chủ áo quay chân xuống mường bằng

Xuống ở nơi cửa rẫy mong đợi

Nơi cửa ruộng mong chờ

Thấy bà mẹ chủ áo đi qua

Chủ áo cúi mặt lẻn vào lòng Nàng

20.       Ẩn thân vào lòng mẹ

Vào lòng mẹ dính chặt với gan

Vào dính liền với ức với ngực thành thai

Mẹ đã có con nhỏ trong mình

Đi bến nước với đám các cô

25.       Đi bến tắm với đám gái choai

Cùng đi đường với người trong bản

Các cô thấy mới hỏi

Các bà thấy mới nói

Sao mà mặt xanh như vỏ quả khế

30.       Mặt chín vàng như vỏ quả chuối

Mặt tóp như hoa chuối rừng

Mặt lấm lem như vỏ dưa nương người Xá

Lời gốc mẹ chủ áo mới thưa

Lời ngọn mẹ mới nói

35.       Phải, phải rồi cùng là phải đấy

Tôi nay có mang con nhỏ trong mình

Ăn quả chua cũng không còn rơi

Ăn măng cây Hốc, cây Xang cũng không còn rụng

Con biến vào trong bụng nay ắt đã thành người

40.       Lời gốc bà già đến kể

Lời ngọn bà già đến nói

Nắng buổi sáng nắng râm ran ngứa

Nắng buổi trưa càng thêm thấy xót

Trời nắng nóng ăn chua cá Pong[1]

45.       Được hai tháng ba tháng biến vào trong bụng

Hết tháng này tháng kia mở ra

Cạn tháng này tháng mới mở về

Mẹ mới đi ra bến nước với đám các cô

Đi bến tắm với đám gái choai

50.       Cùng đi đường với người trong bản

Các cô thấy mới hỏi

Các bà thấy mới nói

Sao mà mặt xanh như vỏ quả khế

Mặt chín vàng như vỏ quả chuối

55.       Mặt tóp như hoa chuối rừng

Mặt lấm lem như vỏ dưa nương người Xá

Lời gốc bà già đến kể

Lời ngọn bà già đến nói

Nắng buổi sáng nắng râm ran ngứa

60.       Nắng buổi trưa càng thêm thấy xót

Trời nắng nóng ăn chua cá đòng đong

Được bốn tháng, năm sáu tháng con ở trong lòng

Ăn quả chua cũng không còn rơi

Ăn quả bí quả cà cũng không còn rụng

65.       Con biến vào trong bụng nay ắt đã thành người

Mẹ mới đi ra bến nước với đám các cô

Đi bến tắm với đám gái choai

Các cô thấy mới hỏi

Các bà thấy mới nói

70.       Sao mà mặt xanh như vỏ quả khế

Mặt chín vàng như vỏ quả chuối

Mặt tóp như hoa chuối rừng

Mặt lấm lem như vỏ dưa nương người Xá

Lời gốc bà già đến kể

75.       Lời ngọn bà già đến nói

Nắng buổi sáng nắng râm ran ngứa

Nắng buổi trưa càng thêm thấy xót

Trời nắng nóng ăn chua cá mát, cá Xẹt[2]

Tám tháng là tháng đau bụng râm ran

80.       Chín tháng là tháng trông

Mẹ không còn đi ra bến nước với đám các cô

Không đi bến tắm với đám gái choai

Không cùng đi đường với người trong bản

Cẳng chân trái nặng thêm

85.       Cẳng chân phải tê mỏi

Tìm giờ được giờ đẹp giờ tốt bền lâu

Tìm ngày được ngày mới đẹp lòng

Mẹ mới đau từ bụng dưới đau lên

Mẹ phải cúi mặt vào góc nhà

90.       Lết thân vào góc gác bếp

Trời định cho chủ áo không là con gái

Thì không rơi ngửa

Trời định cho thành con trai

Thì mới rơi sấp

95.       Rơi ra bên cẳng chân mẹ đẻ

Rơi ra giữa hai đùi mẹ sinh

Bà già đến cắt rốn

Tiện thể có nơi cất

Ống rau thai bà già về treo

100.    Treo nơi bìa rừng[3]

Bà nhà dưới đến mừng cháu

Bà nhà trên xuống mừng cháu nhỏ

Dao nhỏ đi cắt lá chuối trong vườn

Đi cắt lá Nguôn[4] mọc gần cửa sổ

105.    Cái nia tròn bà già đem đặt ngửa

Lá cắt về bà già đem lót

Lấy chủ áo ra nơi cửa thường qua lại

Đến nơi cửa sổ thường ngó ra

Lời đồn đến tai Then già

110.    Là chủ trời quyền cao Then Luông

Là con của ma thì ma đến giết

Là con của trời thì trời xuống lấy

Không thì

Cơm mường dưới bà nuôi

115.    Bột quấy mường bằng bà mớm

Mới đem chủ áo đến đụng cột chính[5] của nhà

Sống lâu được ba mươi đời cây lim mường bằng

Đem chủ áo đến đụng cột nhà gỗ Liêng[6]

Sống lâu được ba mươi đời cây Liêng mường dưới

120.    Chủ áo vào bên bếp lửa bú sữa mẹ có lúc

Ăn cơm lam cùng mẹ có thời

Vào ở vậy cùng mẹ hong lửa[7]

Nằm bếp lửa được mười đêm, hai mươi đêm đều đặn

Mẹ chủ áo mới bỏ đi nồi nước nóng

125.    Được ăn rau trời

Được ăn canh cá

Được ăn canh đọt môn

Thân mình chủ áo được nằm chiếu dày

Được đắp chăn bông nõn

130.    Được ngủ giường màn đen

Ngày ngày được ăn trứng

Mặt mũi luôn hồng tươi

Lời gốc Then già xuống nói

Lời ngọn Then Luông xuống bảo

135.    Đến lúc nào mày mới quay lại

Đến kỳ nào mày mới quay về trời

Chóng biết lẫy chết rơi sàn

Chóng biết bò chết rơi cửa sổ về không?

Chóng biết đi chết rơi cầu thang

140.    Chóng biết chạy chết trâu giẫm về không?

Hay là chóng biết vác ống đi lấy nước

Chóng biết khua máng lợn máng chó Cảnh Lòng[8] về không?

Đầu không gật, chủ áo không nhận

Khuôn mặt đẹp chủ áo không nghe theo

145.    Không đáp Then không thôi

Không trả lời trời không tha

Hay là tuổi lên mười tắm nước không biết lạnh

Tuổi mười bảy mười tám

Thành gái thành trai không ngại điều gì

150.    Đầu không gật, chủ áo không nhận

Khuôn mặt đẹp chủ áo không nghe theo

Lời gốc Then già xuống nói

Lời ngọn Then Luông xuống bảo

Ăn cơm trộn muối vừng

155.    Ăn canh cá nấu lá chua Lanh Lặc[9]

Ưng lứa tuổi nào để về trời thì tùy!

Tôi xuống trồng cây mường dưới

Xin cho cây thành rừng

Xuống làm người mường bằng

160.    Xin được ở lâu sống già

Lúc nào có đôi như đôi đũa

Có cặp như gọng kìm

Nên vợ nên chồng bên nhau không lìa

Có nhau ngủ chung gối

165.    Bảo ban nhau làm vợ chồng, nuôi con

Nuôi tằm cho được nhiều khung cửi

Nuôi con cho được nhiều thông gia

Gom của cải nên cơ ngơi

Đến lúc đấy tôi mới già

170.    Đến kỳ đấy tôi mới về trời

Then liền lấy mực viết vào tay

Viết chữ đặt số lên mặt

Ghi nhớ để về sau Then sai Then đòi

Then mới đi lên mường Bôn

175.    Then mới quay ngược về trời

Mo kể Ẳm Ệt rồi để biết đàng sinh ra

Mo kể Ẳm Ọc rồi để biết đường về nhé!

Nhớ lấy để trong lòng ninh ninh

Nhớ lấy hết đêm gà gáy sáng không quên nhé!...

            ./.



[1] Cá Pong: loại cá cơm ở ruộng.

[2] Cá Xẹt: loại cá cơm ở suối, sông.

[3] Tập quán xưa bỏ rau thai vào ống bương đem đi treo ở bìa rừng, không được chôn.

[4] Lá Nguôn: Tàu lá chuối, dùng để trải lót mâm hoặc gói đồ ăn chín.

[5] Cột chính: cột chính ở gian thờ.

[6] Gỗ Liêng: chưa rõ.

[7] Hong lửa: tập quán xưa, người để phải nằm bên bếp lửa 15-30 ngày, chỉ ăn cơm gạo trắng với muối lam trong ống nứa.

[8] Cảnh Lòng: Trẻ con người Thái xưa, hay dùng que làm chày, khua máng cho lợn ăn, bắt chước người lớn Cảnh Lòng (khắc luống).

[9] Lanh Lặc: tên một loài cây rừng có lá chua.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét