Thứ Sáu, 14 tháng 7, 2023

Nộp cây Tồn cảo

 


NỘP CÂY TỒN CẢO

 (Sầm Văn Bình phiên âm, dịch ra tiếng Việt)

* Phần phiên âm:                    Cọp tôn cào

 

Pò bổn pổng cốn tau

          Pò chau pổng cốn lống

          Pổng lống tè chớ phèn đỉn tò bở ba

          Phèn phạ tò kết hỏi

05.     Hói quái tò hói cày

          Mí mạy bo mí bở

          Mí chở bo hụ ào

          Mí bào bo hụ nhái xảo

          Mí tảo bo hụ hăm

10.     Tè chớ Ló Cắm hơ lống nằng ban

          Chau Cắm Lạn lống nằng Pú Quái

          Chái Cảng lống nằng Tến Chọng

          Nọng la xang Mướng Luộc Chiếng Ván

          Nọng xảo cảng lống nằng Tến Chai

15.     Ai tỉu xọi lống nằng Pú Quái

          Thẻn pổng hơ mí quái hảu vạ

          Phạ tành hơ mí hạn tằm xủng

          Ló Ai lống nằng tì

Ló Ỳ lống nằng mướng

20.     Ló Cắm mèn ổng mèn pá Táy Dọ

          Chựa chằng pò bổn pổng mạy tau

          Pò chau pổng mạy lống

          Pổng tè mạy què tấng mạy tóng

          Xỏng thắn pổng mạy nghịu

25.     Bương nừng pổng mạy chớ phảy

          Pái xỏng lẹo mạy món cỏ kèn

          Pổng tè mạy chớ ba hánh kèn

          Phén kèn lăm hảu quái

          Pái xỏng pổng mạy ba mạy đừa

30.     Pổng tè mạy lưởng èn ết chúng

          Thẻn pổng hơ Ló Cắm ết mà

          Phạ tành hơ ết mà lải cháo

          Chằng và mạy mái căm mướng piếng bo lón vày

          Mạy phày tấng mạy mẹt ết chồ cán hẻo

35.     Mạy quẳn tấng mạy cấn khư ết cán cớ cồng nạo

          Cỏ mạc nhạo khư ết tôn cào tăng tắn tì tủ đổng

          Đưởi xàu Thẻn pổng hơ lống piếng nhọm pạc

          Pựa om xa lạng mạc pảy táng

          Pổng tè mạy hàng khư ết chắc chằn mí pịch nả

40.     Cả lến mí pịch mày

          Pổng tè mạy tẳng bơ lốm lạnh lống tành ết bủn

          Lực tàn dù lạ cổ tò cắm hái

          Dù đải cổ tò cắm xau

          Bọc hơ cau cừa họ pảy xọc áu má

45.     Lực chái hau nhằm cốc phắn hạc

          Hau păm mạy cỏ mạc lắm nháo

          Cốc còn vạy kè xái

          Pải còn vạy kè đưởn kém nha

          Xa cạp vạy xờ xê hơ puộc tấng đưởn

50.     Chằng áu mạy má khỏng khạc

          Lạc mạy má hùng hỉnh

          Áu má vít vạy tỉn chiếng vày vang

          Vít xàn khư na tàng háu nhánh

          Khưởi cốc má tạc tỏ pó hoi

55.     Ai nọng hau lảu kiêng má chừa páo đỉ

          Tắn cảng hơ xảo hám tem bọc

          Xang nọc hơ cạc pợ má xìu ết hẻn

          Mói mứa tơ khứ nừng kết pả

          Mói mứa nửa khứ nừng nhóng kết lìn

60.     Cằm kìn hơ cạc họ má vè ết thẳn

          Pắn cớ pển cào lái lải thoi

          Mèn hoi nở cằm páng phỉ

          Hỏng đỉ chau lải cháo lột chồ

          Mí tè nộc chích má chắp hoi

65.     Nộc nọi mè chắp vẻn

          Xẻn tố chắp tào ông

          Chắc ki chông cạch lạ pển cào lái lưởng

          Mí tè xảm xíp nộc xéo vẹt

          Pẹt xíp nộc ông lưởng

70.     Xáo cau mè nộc cạu

          Cau xíp mè chớ lốc

          Hốc tố nộc thổ đẳm khứ nừng

          Mí tè nộc xảu tu có lái tỉn tằm

          Cọp mừa xàu mằn dằm dìa ham liệng lực đỏn cảng

75.     Có nháng mè nộc ngồ

          Nộc ngồ hụ diêm dồ kí pả

          Tả xở ai láng chái nộc cạu

          Pày thắn thau hủa học nộc thổ

          Bo hển cốn xiểng hổ nộc ẹt

80.     Nộc ẹt hụ ton khạch má hướn

          Có bưởn nộc cúc mạ

          Chàng tằm xeo nộc xéo kiểng

          Pịch piếng mè long cong

          Chàng họng mè hăm hạc có pứ

85.     Chàng khiển xử khiển lái mèn tố nộc yêng

          Hỏng mí tiêng tè nọi tàn hiệc cả cắm

          Mí tè tựp tứ chắp tếnh cỏ ụt ụt

          Mí tè tựp tứ họng căm tèn pộn khứ pạch xửa cháng

          Tắn cảng mí cớ xéo hảng èn

90.     Quan dù căm tèn pộn phảnh tựp tứ lái

          Mứ xại chị bọc tả

          Mứ khỏa chị bọc hơ

          Mứng khào mói đủ

          Xúi xái hặn lưởng đảnh xiu xẹt

95.     Phạ đẹt kiu lốm lạnh xiu xẹt lưởng đảnh

          Hỏng hặc hỏng pánh

          Hơ mứng mứa hừa hướng mướng ban

          Cào cau than mứa hừa tủ đổng

          Nhánh đỉ má tò chim cờ đay khỏa hò, kỉm ngoái

100.   Tàn lộm mí quái

          Tàn tải mí cào

          Lực chái má nhằm cốc nhỏ xao

          Lực ai hau pạch chồ pá nén

          Tắn cảng mí lực lản pó họi

105.   Ai nọng họ púc cào lái lưởng

          Púc cào hưn tăng mèn mí ngái

          Púc cào lái tăng mèn mí khau

          Bo mí lực ọc phài hả

          Bo má lực chái mứng nhắng chạy

110.   Bo đay phài xọc tấng hả hơ mứng, tọ!

./.

 

NỘP CÂY TỒN CẢO

 

* Phần dịch nghĩa:                  Nộp cây Tồn Cảo[1]

 

          Ông Bôn làm ra người

          Ông trời đặt người xuống

          Cho xuống từ lúc mảnh đất bằng lá đa

          Mảnh trời bằng vỏ ốc

05.     Vết chân trâu bằng vết chân gà

          Có cây chưa có lá

          Có trái tim chưa biết nghĩ

          Có con trai chưa biết tán con gái

          Có đao chưa biết chặt

10.     Từ thời họ Lò Cằm xuống ngồi bản

          Chủ Căm Lạn[2] xuống ngồi núi Pu Quai[3]

          Ông Chai Cáng[4] xuống ngồi Đền Chọng[5]

          Em út còn cai quản Mường Luộc, Chiềng Van[6]

          Em gái thứ xuống ngồi Đền Chài[7]

15.     Anh út nhỏ xuống ngồi núi Pu Quai

          Trời làm cho có trâu sừng Vạ[8]

          Trời làm cho có thứ bậc thấp cao

          Lò Ài[9] xuống ngồi ngự

          Lò Ỷ[10] xuống ngồi mường

20.     Lò Cằm là ông trên là bà trên Tày Dọ[11]

          Vậy nên ông Bôn làm ra cây

          Ông trời đặt cây xuống

          Đặt xuống từ cây quế đến cây vông

          Hai bên sườn núi đặt cây gạo

25.     Bên nữa là đặt xuống cây săng vì

          Một bên là cây dâu tằm cứng cáp

          Đặt cả cây Chơ Bà[12] cứng dẻo

          Cứng nhất là cây Sừng Trâu[13]

          Rồi mới đặt xuống cây đa, cây sung

30.     Đặt xuống cả gỗ Lương Ẻn[14] để làm quan tài

          Trời đưa xuống cho họ Lò Cằm làm mồ mả

          Trời đặt cho làm mồ mả của nhiều dòng họ

          Thế nên cây gỗ Mai[15] ở mường bằng thì không hay xiên chéo

          Cây tre và cây mét làm đoạn đòn gánh tươi

35.     Cây Quăn và cây Cân[16] để làm cán cờ giương thẳng

          Cây cau cao thẳng để làm cây Tồn Cảo dựng ở cửa nghĩa địa

          Quả cau ấy Then cho xuống mường bằng để làm đỏ miệng

          Thoảng mùi thơm là miếng cau đi đường

          Trời đặt xuống cả cây giang để đan con ve ve cánh dày

40.     Đan quạ và Cá Lên cánh màu đen

          Đặt xuống cả cây bướm bạc mùa gió hanh để làm nên phúc

          Con của người ở vậy e rằng buồn bã

          Chỉ ngồi không e rằng buồn tủi

          Mới tin cho chín cửa họ đi kiếm mang về

45.     Con trai thì vào giẫm gốc chặt lấy rễ

          Vào chặt cây cau thuôn dài

          Gốc chặt ra gác trên bờ cát

          Ngọn đẵn ra nằm dài trên đất trên cỏ có lỗ giun

          Các mảnh vụn là nộp thuế cho giun và mối

50.     Mới đưa cây về rào rào

          Kéo cây về lịch khịch

          Mang đến đặt dọc ngang ở chân Chiềng

          Đặt trải ra trước cửa sổ ta ngó

          Rể gốc đến đo đạc để chặt

55.     Anh em ta cùng vào róc cho trơn để bào

          Bên kia cho gái choai vẽ thêm hoa

          Bên thân cây cho các dâu về khắc hình cánh tay

          Nhìn ngược về gốc giống như vảy cá

          Trông xuôi lên ngọn giống vảy tê tê

60.     Phần còn trống cho các họ về vẽ thêm thành dải

          Đính cờ vào thành cây Cảo[17] hoa có nhiều dải vằn

          Đính vào để có thứ giả lừa ma

          Đồ đẹp đẽ của chủ nhiều họ Chao[18] nay đã chết

          Có cả con chim chích về đậu

65.     Con chim nhỏ về đeo

          Mười vạn con khoe ức

          Bao nhiêu là vật lạ trang trí thành Cảo vằn vàng

          Có cả ba mươi con chim Xeo Vẹt[19]

          Tám mươi con chim Ức Vàng[20]

70.     Hai mươi chín con cú vọ

          Chín mươi con chim Chơ Lốc

          Sáu con khướu đen giống hệt nhau

          Có cả chim Xáu Tù[21] cổ cườm chân thấp

          Đến ngày thì chúng hay chậm rãi sang nuôi con ở bãi giữa

75.     Cổ dài là chim Nộc Ngổ[22]

          Chim Nộc Ngổ biết ngó mặt nước rình cá

          Mắt trong veo là anh chàng chim cú

          Chưa kịp già mà đầu bạc là chim khướu

          Không thấy người mà nghe tiếng cười là con vẹt

80.     Chim vẹt biết đón khách về nhà

          Cổ vươn là con chim Cúc Mạ[23]

          Khéo sà xuống thấp là chim Xeo Kiếng[24]

          Cánh phẳng là chim cắt

          Khéo gọi là con từ quy cổ bành

85.     Khéo viết thành chữ đẹp Xứ Lai[25] là con chim yểng

          Nhìn dáng đẹp từ lúc còn nhỏ là con quạ vàng[26]

          Có từ con rù rì đậu lùm cây kêu ụt ụt

          Có cả con Tựp Tư[27] kêu trên sườn núi như tiếng hổ gầm gừ

          Nhìn có cả đuôi cờ xoè đuôi én

90.     Đem đặt ở phía kia gần con Tựp Tư lông lốm đốm

          Tay trái chỉ bông hoa có đốm

          Tay phải chỉ trỏ cho thấy

          Này ngươi hãy nhìn xem

          Thấy tua rua chỗ đấy đỏ vàng xanh tía

95.     Như trời nắng thêm gió hanh nhìn toàn sắc đỏ vàng

          Đây là thứ quý, của cải hiếm

          Để cho ông/ bà đem theo về làm sáng sủa bản mường ma

          Cây Cảo chín tầng này về làm sáng cửa nghĩa địa

          Nhìn thật đẹp như tính ngày trúng vào ngày Kím Ngoai[28], Khoá Hỏ[29]

100.   Người ngã xuống có trâu

          Người chết đi có Cảo

          Con trai đến giữ gốc cây nâng ngọn

          Con trai lớn vào giữ nơi đặt Nen

          Bên cạnh có con cháu cả trăm người

105.   Anh em trong dòng họ dựng cây Cảo hoa đốm vằn vàng

          Dựng Cảo lên thì phải có cỗ trưa

          Dựng cảo hoa đốm vằn thì phải có bữa cơm

          Không có thì con đẻ phải kiếm về

          Không có, con trai ông sẽ đi kiếm được

110.   Chúng tôi không cần đi kiếm về dọn ra cho ông, nhé!

          ./.



[2] Căm Lạn: là Lạng Chương tên từ nhỏ, còn gọi Tạo Căm La (Tạo con út), sau này thành chúa và khi mất đi người Thái tôn thành thần nên gọi Lạng Chượng.

[3] Pu Quai: tên ngọn núi ở xã Châu Kim, huyện Quế Phong, Nghệ An.

[4] Chai Cáng: còn gọi là Tạo Hai. Trong một số truyện thơ của người Thái Nghệ An, có nói rằng Tạo Hai ở Đền Chọng.

[5] Đền Chọng: một ngôi đền thờ của người Thái, đặt tại xã Châu Lý, huyện Quỳ Hợp, Nghệ An.

[8] Sừng Vạ: sừng u

[9] Lò Ài: còn hay gọi là Lò Anh. Trong phân định xã hội, nhóm Lò Anh trong họ Lò ở thứ bậc cao nhất, thường đệm thêm Căm (vàng) và gọi là Lò Căm.

[10] Lò Ỷ: còn hay gọi là Lò Em. Trong phân định xã hội, nhóm Lò Em trong họ Lò ở thứ bậc thứ hai, thường đệm thêm Ngân (bạc) và gọi là Lò Ngân.

[11] Tày Dọ: còn gọi là nhóm Tay Mương.

[12] Cây Chơ Bà: tên một loài cây rừng.

[13] Cây Sừng Trâu: tên một loài cây rừng.

[14] Cây Lương Ẻn: tên một loài cây rừng.

[15] Mai: một loài cây rừng có gỗ mềm và xốp.

[16] Cân: tên một loài cây thuộc họ tre nứa.

[17] Cảo: tức cây Tồn Cảo.

[19] Xeo Vẹt: tên một loài chim trong họ Chèo Bẻo.

[21] Xáu Tù: chim cu gáy.

[22] Nộc Ngồ: tên một loài chim rừng.

[23] Cúc Mạ: tên một loài chim rừng.

[24] Xeo Kiếng: tên một loài chim trong họ Chèo Bẻo.

[25] Xứ Lai: chữ viết và văn chương của người Thái .

[26] Quạ vàng: cách gọi chỉ mang ý nghĩa mỹ từ cho đẹp.

[27] Tựp Tư: con rù rì.

[28] Kím Ngoai: tên một ngày trong chu kì lịch Thái vùng Nghệ An, Thanh Hoá.

[29] Khoá Hỏ: tên một ngày trong chu kì lịch Thái vùng Nghệ An, Thanh Hoá.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét