NỘP CÂY TỒN CẢO
* Phần phiên âm: Cọp
tôn cào
Pò bổn pổng cốn tau
Pò chau pổng
cốn lống
Pổng lống tè
chớ phèn đỉn tò bở ba
Phèn phạ tò kết
hỏi
05. Hói quái tò hói
cày
Mí mạy bo mí
bở
Mí chở bo hụ
ào
Mí bào bo hụ
nhái xảo
Mí tảo bo hụ
hăm
10. Tè chớ Ló Cắm
hơ lống nằng ban
Chau Cắm Lạn
lống nằng Pú Quái
Chái Cảng lống
nằng Tến Chọng
Nọng la xang
Mướng Luộc Chiếng Ván
Nọng xảo cảng
lống nằng Tến Chai
15. Ai tỉu xọi lống
nằng Pú Quái
Thẻn pổng hơ
mí quái hảu vạ
Phạ tành hơ
mí hạn tằm xủng
Ló Ai lống nằng
tì
Ló Ỳ lống nằng mướng
20. Ló Cắm mèn ổng
mèn pá Táy Dọ
Chựa chằng pò
bổn pổng mạy tau
Pò chau pổng
mạy lống
Pổng tè mạy
què tấng mạy tóng
Xỏng thắn pổng
mạy nghịu
25. Bương nừng pổng
mạy chớ phảy
Pái xỏng lẹo
mạy món cỏ kèn
Pổng tè mạy
chớ ba hánh kèn
Phén kèn lăm
hảu quái
Pái xỏng pổng
mạy ba mạy đừa
30. Pổng tè mạy lưởng
èn ết chúng
Thẻn pổng hơ
Ló Cắm ết mà
Phạ tành hơ ết
mà lải cháo
Chằng và mạy
mái căm mướng piếng bo lón vày
Mạy phày tấng
mạy mẹt ết chồ cán hẻo
35. Mạy quẳn tấng mạy
cấn khư ết cán cớ cồng nạo
Cỏ mạc nhạo
khư ết tôn cào tăng tắn tì tủ đổng
Đưởi xàu Thẻn
pổng hơ lống piếng nhọm pạc
Pựa om xa lạng
mạc pảy táng
Pổng tè mạy
hàng khư ết chắc chằn mí pịch nả
40. Cả lến mí pịch
mày
Pổng tè mạy tẳng
bơ lốm lạnh lống tành ết bủn
Lực tàn dù lạ
cổ tò cắm hái
Dù đải cổ tò
cắm xau
Bọc hơ cau cừa
họ pảy xọc áu má
45. Lực chái hau nhằm
cốc phắn hạc
Hau păm mạy cỏ
mạc lắm nháo
Cốc còn vạy
kè xái
Pải còn vạy
kè đưởn kém nha
Xa cạp vạy xờ
xê hơ puộc tấng đưởn
50. Chằng áu mạy má
khỏng khạc
Lạc mạy má
hùng hỉnh
Áu má vít vạy
tỉn chiếng vày vang
Vít xàn khư
na tàng háu nhánh
Khưởi cốc má
tạc tỏ pó hoi
55. Ai nọng hau lảu
kiêng má chừa páo đỉ
Tắn cảng hơ xảo
hám tem bọc
Xang nọc hơ cạc
pợ má xìu ết hẻn
Mói mứa tơ khứ
nừng kết pả
Mói mứa nửa
khứ nừng nhóng kết lìn
60. Cằm kìn hơ cạc
họ má vè ết thẳn
Pắn cớ pển
cào lái lải thoi
Mèn hoi nở cằm
páng phỉ
Hỏng đỉ chau
lải cháo lột chồ
Mí tè nộc
chích má chắp hoi
65. Nộc nọi mè chắp
vẻn
Xẻn tố chắp
tào ông
Chắc ki chông
cạch lạ pển cào lái lưởng
Mí tè xảm xíp
nộc xéo vẹt
Pẹt xíp nộc
ông lưởng
70. Xáo cau mè nộc
cạu
Cau xíp mè chớ
lốc
Hốc tố nộc thổ
đẳm khứ nừng
Mí tè nộc xảu
tu có lái tỉn tằm
Cọp mừa xàu mằn
dằm dìa ham liệng lực đỏn cảng
75. Có nháng mè nộc
ngồ
Nộc ngồ hụ
diêm dồ kí pả
Tả xở ai láng
chái nộc cạu
Pày thắn thau
hủa học nộc thổ
Bo hển cốn xiểng
hổ nộc ẹt
80. Nộc ẹt hụ ton
khạch má hướn
Có bưởn nộc
cúc mạ
Chàng tằm xeo
nộc xéo kiểng
Pịch piếng mè
long cong
Chàng họng mè
hăm hạc có pứ
85. Chàng khiển xử
khiển lái mèn tố nộc yêng
Hỏng mí tiêng
tè nọi tàn hiệc cả cắm
Mí tè tựp tứ
chắp tếnh cỏ ụt ụt
Mí tè tựp tứ
họng căm tèn pộn khứ pạch xửa cháng
Tắn cảng mí cớ
xéo hảng èn
90. Quan dù căm tèn
pộn phảnh tựp tứ lái
Mứ xại chị bọc
tả
Mứ khỏa chị bọc
hơ
Mứng khào mói
đủ
Xúi xái hặn
lưởng đảnh xiu xẹt
95. Phạ đẹt kiu lốm
lạnh xiu xẹt lưởng đảnh
Hỏng hặc hỏng
pánh
Hơ mứng mứa hừa
hướng mướng ban
Cào cau than
mứa hừa tủ đổng
Nhánh đỉ má
tò chim cờ đay khỏa hò, kỉm ngoái
100. Tàn lộm mí quái
Tàn tải mí
cào
Lực chái má
nhằm cốc nhỏ xao
Lực ai hau pạch
chồ pá nén
Tắn cảng mí lực
lản pó họi
105. Ai nọng họ púc
cào lái lưởng
Púc cào hưn
tăng mèn mí ngái
Púc cào lái
tăng mèn mí khau
Bo mí lực ọc
phài hả
Bo má lực
chái mứng nhắng chạy
110. Bo đay phài xọc
tấng hả hơ mứng, tọ!
./.
NỘP CÂY TỒN CẢO
* Phần dịch nghĩa: Nộp cây Tồn Cảo[1]
Ông Bôn làm
ra người
Ông trời đặt
người xuống
Cho xuống từ
lúc mảnh đất bằng lá đa
Mảnh trời bằng
vỏ ốc
05. Vết chân trâu bằng
vết chân gà
Có cây chưa
có lá
Có trái tim
chưa biết nghĩ
Có con trai
chưa biết tán con gái
Có đao chưa
biết chặt
10. Từ thời họ Lò Cằm
xuống ngồi bản
Chủ Căm Lạn[2]
xuống ngồi núi Pu Quai[3]
Ông Chai Cáng[4]
xuống ngồi Đền Chọng[5]
Em út còn cai
quản Mường Luộc, Chiềng Van[6]
Em gái thứ xuống
ngồi Đền Chài[7]
15. Anh út nhỏ xuống
ngồi núi Pu Quai
Trời làm cho
có trâu sừng Vạ[8]
Trời làm cho
có thứ bậc thấp cao
Lò Ài[9]
xuống ngồi ngự
Lò Ỷ[10]
xuống ngồi mường
20. Lò Cằm là ông
trên là bà trên Tày Dọ[11]
Vậy nên ông
Bôn làm ra cây
Ông trời đặt
cây xuống
Đặt xuống từ
cây quế đến cây vông
Hai bên sườn
núi đặt cây gạo
25. Bên nữa là đặt
xuống cây săng vì
Một bên là
cây dâu tằm cứng cáp
Đặt cả cây
Chơ Bà[12]
cứng dẻo
Cứng nhất là
cây Sừng Trâu[13]
Rồi mới đặt
xuống cây đa, cây sung
30. Đặt xuống cả gỗ
Lương Ẻn[14] để
làm quan tài
Trời đưa xuống
cho họ Lò Cằm làm mồ mả
Trời đặt cho
làm mồ mả của nhiều dòng họ
Thế nên cây gỗ
Mai[15]
ở mường bằng thì không hay xiên chéo
Cây tre và
cây mét làm đoạn đòn gánh tươi
35. Cây Quăn và cây
Cân[16]
để làm cán cờ giương thẳng
Cây cau cao
thẳng để làm cây Tồn Cảo dựng ở cửa nghĩa địa
Quả cau ấy
Then cho xuống mường bằng để làm đỏ miệng
Thoảng mùi
thơm là miếng cau đi đường
Trời đặt xuống
cả cây giang để đan con ve ve cánh dày
40. Đan quạ và Cá
Lên cánh màu đen
Đặt xuống cả
cây bướm bạc mùa gió hanh để làm nên phúc
Con của người
ở vậy e rằng buồn bã
Chỉ ngồi
không e rằng buồn tủi
Mới tin cho
chín cửa họ đi kiếm mang về
45. Con trai thì
vào giẫm gốc chặt lấy rễ
Vào chặt cây
cau thuôn dài
Gốc chặt ra
gác trên bờ cát
Ngọn đẵn ra nằm
dài trên đất trên cỏ có lỗ giun
Các mảnh vụn
là nộp thuế cho giun và mối
50. Mới đưa cây về
rào rào
Kéo cây về lịch
khịch
Mang đến đặt
dọc ngang ở chân Chiềng
Đặt trải ra
trước cửa sổ ta ngó
Rể gốc đến đo
đạc để chặt
55. Anh em ta cùng
vào róc cho trơn để bào
Bên kia cho
gái choai vẽ thêm hoa
Bên thân cây
cho các dâu về khắc hình cánh tay
Nhìn ngược về
gốc giống như vảy cá
Trông xuôi
lên ngọn giống vảy tê tê
60. Phần còn trống
cho các họ về vẽ thêm thành dải
Đính cờ vào
thành cây Cảo[17]
hoa có nhiều dải vằn
Đính vào để
có thứ giả lừa ma
Đồ đẹp đẽ của
chủ nhiều họ Chao[18]
nay đã chết
Có cả con chim
chích về đậu
65. Con chim nhỏ về
đeo
Mười vạn con
khoe ức
Bao nhiêu là
vật lạ trang trí thành Cảo vằn vàng
Có cả ba mươi
con chim Xeo Vẹt[19]
Tám mươi con
chim Ức Vàng[20]
70. Hai mươi chín
con cú vọ
Chín mươi con
chim Chơ Lốc
Sáu con khướu
đen giống hệt nhau
Có cả chim
Xáu Tù[21]
cổ cườm chân thấp
Đến ngày thì
chúng hay chậm rãi sang nuôi con ở bãi giữa
75. Cổ dài là chim
Nộc Ngổ[22]
Chim Nộc Ngổ
biết ngó mặt nước rình cá
Mắt trong veo
là anh chàng chim cú
Chưa kịp già
mà đầu bạc là chim khướu
Không thấy
người mà nghe tiếng cười là con vẹt
80. Chim vẹt biết
đón khách về nhà
Cổ vươn là con
chim Cúc Mạ[23]
Khéo sà xuống
thấp là chim Xeo Kiếng[24]
Cánh phẳng là
chim cắt
Khéo gọi là
con từ quy cổ bành
85. Khéo viết thành
chữ đẹp Xứ Lai[25]
là con chim yểng
Nhìn dáng đẹp
từ lúc còn nhỏ là con quạ vàng[26]
Có từ con rù
rì đậu lùm cây kêu ụt ụt
Có cả con Tựp
Tư[27]
kêu trên sườn núi như tiếng hổ gầm gừ
Nhìn có cả
đuôi cờ xoè đuôi én
90. Đem đặt ở phía
kia gần con Tựp Tư lông lốm đốm
Tay trái chỉ
bông hoa có đốm
Tay phải chỉ
trỏ cho thấy
Này ngươi hãy
nhìn xem
Thấy tua rua
chỗ đấy đỏ vàng xanh tía
95. Như trời nắng
thêm gió hanh nhìn toàn sắc đỏ vàng
Đây là thứ
quý, của cải hiếm
Để cho ông/
bà đem theo về làm sáng sủa bản mường ma
Cây Cảo chín
tầng này về làm sáng cửa nghĩa địa
Nhìn thật đẹp
như tính ngày trúng vào ngày Kím Ngoai[28],
Khoá Hỏ[29]
100. Người ngã xuống
có trâu
Người chết đi
có Cảo
Con trai đến
giữ gốc cây nâng ngọn
Con trai lớn
vào giữ nơi đặt Nen
Bên cạnh có
con cháu cả trăm người
105. Anh em trong
dòng họ dựng cây Cảo hoa đốm vằn vàng
Dựng Cảo lên
thì phải có cỗ trưa
Dựng cảo hoa
đốm vằn thì phải có bữa cơm
Không có thì
con đẻ phải kiếm về
Không có, con
trai ông sẽ đi kiếm được
110. Chúng tôi không
cần đi kiếm về dọn ra cho ông, nhé!
./.
[2]
Căm Lạn: là Lạng Chương tên từ
nhỏ, còn gọi Tạo Căm La (Tạo con út), sau này thành chúa và khi mất đi người
Thái tôn thành thần nên gọi Lạng Chượng.
[3] Pu
Quai: tên ngọn núi ở xã Châu Kim, huyện Quế Phong, Nghệ An.
[4] Chai Cáng: còn gọi là Tạo Hai. Trong một số
truyện thơ của người Thái Nghệ An, có nói rằng Tạo Hai ở Đền Chọng.
[5] Đền
Chọng: một ngôi đền thờ của người Thái, đặt tại xã Châu Lý, huyện Quỳ Hợp, Nghệ
An.
[8] Sừng
Vạ: sừng u
[9] Lò
Ài: còn hay gọi là Lò Anh. Trong phân định xã hội, nhóm Lò Anh trong họ Lò ở thứ
bậc cao nhất, thường đệm thêm Căm (vàng) và gọi là Lò Căm.
[10]
Lò Ỷ: còn hay gọi là Lò Em. Trong phân định xã hội, nhóm Lò Em trong họ Lò ở thứ
bậc thứ hai, thường đệm thêm Ngân (bạc) và gọi là Lò Ngân.
[11]
Tày Dọ: còn gọi là nhóm Tay Mương.
[12] Cây Chơ Bà: tên một loài cây rừng.
[13]
Cây Sừng Trâu: tên một loài cây rừng.
[14] Cây Lương Ẻn: tên một loài cây rừng.
[15]
Mai: một loài cây rừng có gỗ mềm và xốp.
[16]
Cân: tên một loài cây thuộc họ tre nứa.
[17] Cảo:
tức cây Tồn Cảo.
[19]
Xeo Vẹt: tên một loài chim trong họ Chèo Bẻo.
[21] Xáu Tù: chim cu gáy.
[22] Nộc
Ngồ: tên một loài chim rừng.
[23]
Cúc Mạ: tên một loài chim rừng.
[24]
Xeo Kiếng: tên một loài chim trong họ Chèo Bẻo.
[25] Xứ
Lai: chữ viết và văn chương của người Thái .
[26]
Quạ vàng: cách gọi chỉ mang ý nghĩa mỹ từ cho đẹp.
[27] Tựp
Tư: con rù rì.
[28]
Kím Ngoai: tên một ngày trong chu kì lịch Thái vùng Nghệ An, Thanh Hoá.
[29]
Khoá Hỏ: tên một ngày trong chu kì lịch Thái vùng Nghệ An, Thanh Hoá.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét